Nhịp cầu sư phạmChuyện học đường

Thi tốt nghiệp THPT: Để làm tốt bài thi môn hóa

Tạp Chí Giáo Dục

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT tốt nhất vẫn là sách giáo khoa.  Ảnh: T.Vy

Thầy Nguyễn Đình Độ, Phó hiệu trưởng Trường THPT Thành Nhân, cho rằng kỳ thi tốt nghiệp THPT nhẹ nhàng nên thí sinh (TS) không nên quá căng thẳng. Nếu có kế hoạch ôn tập chu đáo, phương pháp học khoa học và tránh những lỗi sai thì TS sẽ dễ dàng làm tốt bài thi.
Nắm vững cấu trúc đề
Theo thầy Độ, cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn hóa gồm 40 câu (32 câu phần chung và 8 câu phần riêng), với thời lượng làm bài 60 phút, tập trung toàn bộ vào chương trình lớp 12. So với đề thi tuyển sinh ĐH thì độ khó và nội dung kiến thức của đề thi tốt nghiệp đơn giản hơn rất nhiều. Cụ thể các bài toán của đề tốt nghiệp môn hóa hầu hết gói gọn ở một phương trình phản ứng nên chỉ cần sử dụng một phép tính là đã có kết quả. Đặc biệt, các bài toán chỉ tính toán dựa theo hệ số cân bằng giữa các chất trong phương trình phản ứng nên không cần thiết phải sử dụng bất cứ định luật bảo toàn nào như trong trường hợp giải các bài trong đề thi tuyển sinh ĐH. TS có thể xét một số câu nằm trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT sau để nhận ra độ khó của chúng.
Ví dụ 1:Dung dịch chứa m gam glucozơ khi tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 đun nóng tạo 21,6 gam bạc. Giá trị m là:
A. 9; B. 18; C. 12; D. 3
Ví dụ 2: Để khử hoàn toàn 8,00 gam  Fe2O3 bằng bột nhôm (ở nhiệt độ cao, không có không khí) thì khối lượng bột nhôm cần dùng là:   
A. 1,35; B. 8,10; C. 5,40; D. 2,70
Ví dụ 3: Cho 15 gam hỗn hợp Zn và Cu vào dung dịch HCl dư. Sau khi phản ứng xong được 4,48 lít H2 (đkc) và còn lại m gam kim loại không tan. Giá trị m là:
A. 2,0; B. 8,0; C. 6,4; D. 3,2
Ví dụ 4:  Xà phòng hóa 2,22 gam este đơn chức no E cần vừa đủ 15 ml dung dịch NaOH 2M. E có công thức phân tử là:
A. C2H4O2; B. C4H8O2   
C. C3H6O2; D. C5H10O2
Ví dụ 5: Cho Eo (Zn2+/Zn) = -0,76V ; Eo (Cu2+/Cu) =  +0,34V. Suất điện động chuẩn của pin điện hóa (Zn-Cu) là:
A. 0,90V; B. 1,10V       
C. 0,42V; D. 0,65V
TS dễ dàng nhận ra các đáp án là 1B; 2D; 3A; 4C và 5B.
Trong đề thi tốt nghiệp THPT môn hóa, số câu hỏi lí thuyết chiếm tỉ lệ áp đảo hẳn so với số câu tính toán (tỉ lệ này trong đề thi tuyển sinh ĐH là 1:1). Trong đề thi, bên cạnh một số rất ít câu lý thuyết thuần túy học thuộc thì các câu còn lại cũng chỉ dừng ở mức độ vận dụng kiến thức một cách nhẹ nhàng, đơn giản.
Ví dụ 6: Kim loại dẫn điện tốt nhất là:
A. Cu; B. Au; C. Fe; D. Ag
Ví dụ 7: Để làm mềm một mẫu nước có tính cứng tạm thời, ta dùng:
A. NaCl; B. H2SO4        
C. Na2CO3; D. KNO3
Ví dụ 8: Chất thuộc loại cacbohiđrat là:
A. saccarozơ; B. protein      
C. polistiren; D. triolein
Ví dụ 9: Oxit nào dưới đây là oxit bazơ?
A. CO2; B. CrO3       
C. ZnO; D. FeO
Ví dụ 10:  Để phân biệt 3 chất rắn mất nhãn là Al, Al2O3 và Mg, ta dùng:
A. dung dịch HCl           
B. dung dịch NaCl         
C. dung dịch HNO3        
D. dung dịch NaOH
Tương tự, các đáp án ở đây dễ dàng nhận ra là 6D; 7C; 8A; 9D và 10D.
Tìm phương pháp học hiệu quả
Như đã phân tích ở trên, nội dung thi tốt nghiệp THPT môn hóa hoàn toàn bám sát theo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình THPT. Do đó tài liệu tốt nhất để ôn thi vẫn là sách giáo khoa, kết hợp với sử dụng sách bài tập theo qui định của Bộ GD-ĐT. Tuy vậy, nếu không cẩn thận và nắm chắc lý thuyết, TS cũng khó đạt điểm 10 tuyệt đối.
TS có thể học theo những cách sau đây: Hệ thống hóa kiến thức lại thành từng nhóm, tránh học theo kiểu tản mạn. Ví dụ: Trong nhóm cacbohiđrat đã học, chỉ có 4 cacbohiđrat cho được phản ứng thủy phân là saccarozơ, mantozơ, tinh bột, xenlulozơ; chỉ có 3 cacbohiđrat cho được phản ứng cộng H2 là glucozơ, fructozơ, mantozơ; chỉ có 3 cacbohiđrat cho được phản ứng tráng gương là glucozơ, fructozơ, mantozơ; chỉ có 2 cacbohiđrat cho được phản ứng làm mất màu nước brom là glucozơ, mantozơ. Tương tự các kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và nhôm nằm trong nhóm các kim loại mạnh. Các kim loại mạnh chỉ có thể điều chế bằng cách điện phân nóng chảy. Oxit của các kim loại mạnh thì không phản ứng với H2 hoặc CO khi đun nóng.
Với dãy các chất khó nhớ tên, nên chuyển sang cách dễ nhớ khác. Ví dụ: Nhóm các kim loại kiềm (Li; Na; K; Rb; Cs; Fr) được nhớ “lâu nay không rảnh coi phim”; nhóm các kim loại kiềm thổ (Be; Mg; Ca; Sr; Ba; Ra) được nhớ “bình minh chim sáo bay ra”;  nhóm halogen (F; Cl; Br; I; At) được nhớ “phải chăng bé yêu anh”… Không được xem nhẹ các câu hỏi thuộc về tính chất vật lý của các chất, cũng như ứng dụng của chúng trong đời sống, sản xuất; các câu hỏi về thành phần các hợp kim, về công thức và tên các chất hay các loại quặng. Thêm vào đó, TS cũng cần có kiến thức về thực tế cuộc sống để làm tốt các câu thuộc về Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường (như tác nhân gây mưa axít; các chất cấm dùng trong chế biến thực phẩm; tên một số chất gây nghiện thường gặp…).
Ngọc Anh (ghi)

Bình luận (0)