Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục – Bộ Giáo dục – đào tạo vừa ấn hành tài liệu Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh ÐH-CÐ theo chương trình THPT phân ban đại trà.
Ðây là tài liệu chính thức giúp giáo viên và HS chuẩn bị ôn luyện cho các kỳ thi sắp tới. Ngoài phần cấu trúc đề, nội dung kiến thức yêu cầu với từng đề thi, từng môn, bộ sách còn có phần so sánh điểm giống và khác nhau giữa sách giáo khoa theo chương trình chuẩn và chương trình nâng cao từng môn học và một số đề thi minh họa.
Mời bạn đọc xem chi tiết cấu trúc đề tất cả các môn thi tốt nghiệp THPT, tốt nghiệp bổ túc THPT, thi tuyển sinh ÐH-CÐ 2009 trên các số báo tới và trên Tuổi Trẻ điện tử www.tuoitre.com.vn.
MÔN TOÁN
* Phần chung dành cho tất cả thí sinh:
Câu I (3 điểm):
– Khảo sát, vẽ đồ thị của hàm số.
– Các bài toán liên quan đến ứng dụng của đạo hàm và đồ thị của hàm số: chiều biến thiên của hàm số, cực trị, tiếp tuyến, tiệm cận (đứng và ngang) của đồ thị hàm số. Tìm trên đồ thị những điểm có tính chất cho trước, tương giao giữa hai đồ thị (một trong hai đồ thị là đường thẳng)…
Câu II (3 điểm):
– Hàm số, phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit.
– Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số. Tìm nguyên hàm, tính tích phân.
– Bài toán tổng hợp.
Câu III (1 điểm):
Hình học không gian (tổng hợp): tính diện tích xung quanh của hình nón tròn xoay, hình trụ tròn xoay; tính thể tích khối lăng trụ, khối chóp, khối nón tròn xoay, khối trụ tròn xoay; tính diện tích mặt cầu và thể tích khối cầu.
* Phần riêng (3 điểm):
Thí sinh học chương trình nào chỉ được làm phần dành riêng cho chương trình đó.
1. Theo chương trình chuẩn:
Câu IV.a (2 điểm):
Nội dung kiến thức:
– Xác định tọa độ của điểm, vectơ.
– Mặt cầu.
– Viết phương trình mặt phẳng, đường thẳng.
– Tính góc, tính khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng. Vị trí tương đối của đường thẳng, mặt phẳng và mặt cầu.
Câu V.a (1 điểm):
Nội dung kiến thức:
– Số phức: môđun của số phức, các phép toán trên số phức. Căn bậc hai của số thực âm. Phương trình bậc hai hệ số thực có biệt thức ∆ âm.
– Ứng dụng của tích phân: tính diện tích hình phẳng, thể tích khối tròn xoay.
2. Theo chương trình nâng cao:
Câu IV.b (2 điểm):
Nội dung kiến thức:
Phương pháp tọa độ trong không gian:
– Xác định tọa độ của điểm, vectơ.
– Mặt cầu.
– Viết phương trình mặt phẳng, đường thẳng.
– Tính góc; tính khoảng cách từ điểm đến đường thẳng, mặt phẳng; khoảng cách giữa hai đường thẳng. Vị trí tương đối của đường thẳng, mặt phẳng và mặt cầu.
Câu V.b (1 điểm):
Nội dung kiến thức:
– Số phức: Môđun của số phức, các phép toán trên số phức. Căn bậc hai của số phức. Phương trình bậc hai với hệ số phức. Dạng lượng giác của số phức.
Ðồ thị hàm phân thức hữu tỉ dạng y = ax2 + bx +c
px+q
và một số yếu tố liên quan.
– Sự tiếp xúc của hai đường cong.
– Hệ phương trình mũ và lôgarit.
– Ứng dụng của tích phân: tính diện tích hình phẳng, thể tích khối tròn xoay.
MÔN VĂN
* Phần chung dành cho tất cả thí sinh (5 điểm):
Câu I (2 điểm):
– Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm văn học VN và các tác giả văn học nước ngoài.
Văn học Việt Nam:
– Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ 20.
– Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh.
– Nguyễn Ðình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc – Phạm Văn Ðồng.
– Tây tiến – Quang Dũng
– Việt Bắc (trích) – Tố Hữu
– Ðất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) – Nguyễn Khoa Ðiềm.
– Sóng – Xuân Quỳnh.
– Ðàn ghita của Lorca – Thanh Thảo.
– Người lái đò sông Ðà (trích) – Nguyễn Tuân.
– Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) – Hoàng Phủ Ngọc Tường.
– Vợ nhặt (Kim Lân).
– Vợ chồng A Phủ (trích) – Tô Hoài.
– Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành.
– Những đứa con trong gia đình (trích) – Nguyễn Thi.
– Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu.
– Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ.
Văn học nước ngoài:
– Thuốc – Lỗ Tấn.
– Số phận con người (trích) – Solokhov.
– Ông già và biển cả (trích) – Hemingway.
Câu II (3 điểm):
Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn (không quá 400 từ).
– Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
– Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
* Phần riêng (5 điểm):
Vận dụng khả năng đọc – hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận văn học.
Thí sinh học chương trình nào chỉ được làm phần dành riêng cho chương trình đó.
Câu III.a (theo chương trình chuẩn):
– Nội dung kiến thức đề thi liên quan đến các tác phẩm như phần nội dung kiến thức ở câu 1.
Câu III.b (theo chương trình nâng cao):
Ngoài nội dung kiến thức yêu cầu đối với thí sinh, chương trình chuẩn có thêm nội dung liên quan đến tác phẩm: Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên), Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) các tác phẩm của các tác giả Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Nguyễn Tuân.
(Nguồn: tài liệu Cấu trúc đề các môn thi tốt nghiệp, ÐH-CÐ 2009 –
Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục – Bộ GD-ÐT)
(còn tiếp)
Theo TTO
Bình luận (0)