Tòa soạnThư đi – tin lại

Có được thôi quốc tịch Việt Nam?

Tạp Chí Giáo Dục

Hỏi: Tôi được chồng là người nước ngoài bảo lãnh sang nước ngoài định cư; theo qui định của luật nước sở tại nếu muốn có quốc tịch nước ngoài thì tôi phải thôi quốc tịch Việt Nam, vậy tôi có thể xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch theo chồng không? Thủ tục gồm những giấy tờ gì?
Phan Thị Hiệp (P.5, Q.3, TP.HCM)
Đáp:
1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án Việt Nam;
– Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
– Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, nếu không thuộc một trong những trường hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam thì bạn sẽ được xem xét giải quyết cho thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài theo quốc tịch của chồng bạn.
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:
– Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
– Bản khai lý lịch;
– Bản sao hộ chiếu Việt Nam, giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam.
– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
– Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
– Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục Thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
– Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
(Theo Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2009).
LS. Lê Nguyễn Thuyền Quyên
(VPLS Sài Gòn Gia Định)

Bình luận (0)