Hướng nghiệp - Tuyển sinhTư vấn tuyển sinh

Để thi tốt môn địa lý và lịch sử

Tạp Chí Giáo Dục

Nhìn chung, đề thi vào ĐH năm sau thường khó hơn năm trước…
Môn địa lý: Nên vạch đề cương sơ lược
Để làm tốt bài thi môn địa lý, thí sinh cần chú ý:
Phần lý thuyết: Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Nên vạch ra sơ lược đề cương các ý chính, nêu được ý lớn trước rồi mới đến ý nhỏ, đi từ khái quát đến chi tiết, cụ thể. Bài làm cần viết rõ ràng, mạch lạc, có thể gạch đầu dòng các ý chi tiết, cũng có thể phân ra các mục 1, 2; a, b… trong bài làm.
Với câu hỏi lý thuyết, nếu là dạng lý giải, thường thí sinh phải trả lời câu hỏi “Tại sao?”. Đối với dạng đề này, thí sinh không chỉ phải nắm vững kiến thức mà còn phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng địa lý. Cần đặc biệt chú ý tới các mối liên hệ nhân quả; nếu là dạng so sánh, yêu cầu thí sinh phân tích được sự giống nhau và khác nhau giữa hai hay nhiều hiện tượng địa lý; nếu là dạng phân tích, chứng minh, thí sinh phải nắm vững kiến thức và các số liệu thống kê tiêu biểu để phân tích hoặc chứng minh theo yêu cầu đề đặt ra; là dạng trình bày, thí sinh cần tái hiện những kiến thức đã có rồi sắp xếp chúng theo một trình tự nhất định, phù hợp với yêu cầu của đề thi.
Thí sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT.
Phần thực hành: Vẽ lược đồ Việt Nam và điền một số đối tượng địa lý lên lược đồ. Để làm tốt phần này, thí sinh cần nắm rõ các yêu cầu về kích thước lược đồ, các nội dung cần điền vào lược đồ. Phải bảo đảm tương đối chính xác về hình dáng, không bị sai lệch nhiều. Trên lược đồ cần có một vài hệ thống sông chính. Lược đồ phải thể hiện được sự toàn vẹn lãnh thổ (có các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa…). Sau khi vẽ xong, cần có bảng chú giải để giải thích các ký hiệu dùng trên lược đồ.
– Về bảng số liệu: Thí sinh cần nắm vững một số công thức tính có liên hệ tới bài học để có thể hiểu rõ hơn về số liệu và có thể tính toán xử lý số liệu theo yêu cầu của đề thi: Mật độ dân số, bình quân diện tích đất theo đầu người, sản lượng, năng suất, diện tích, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên, gia tăng dân số cơ học, độ che phủ rừng, cán cân xuất nhập khẩu, tỉ lệ xuất nhập khẩu, tỉ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu, khối lượng luân chuyển…
Khi phân tích bảng số liệu thống kê, thí sinh không được bỏ sót các số liệu, cần tìm mối quan hệ giữa các số liệu. Phân tích các số liệu có tầm khái quát cao đến phân tích các số liệu thành phần. Tìm những giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, chú ý những số liệu mang tính đột biến (tăng hoặc giảm). Về dân số, nên tìm thời gian dân số tăng gấp đôi (tìm mối quan hệ giữa số liệu theo hàng dọc và hàng ngang, giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đó).
Về biểu đồ:
– Vẽ biểu đồ: Đối với biểu đồ hình cột, có thể được sử dụng để biểu hiện động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Thường vẽ biểu đồ cột khi số liệu là số tuyệt đối; số liệu tỉ lệ % cộng lại không bằng 100%; số liệu tỉ lệ % cộng lại bằng 100% nhưng đề yêu cầu vẽ biểu đồ cột. Các kiểu biểu đồ cột gồm cột đơn, cột ghép, cột chồng, cột 100%, cột yếu tố này nằm trong yếu tố kia. Lưu ý bề ngang các cột phải bằng nhau.
– Biểu đồ tròn: Thường được dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Vẽ biểu đồ tròn khi bảng số liệu tỉ lệ % cộng lại bằng 100%; bảng số liệu là số tuyệt đối nhưng trong câu hỏi có một trong các chữ: tỉ lệ, tỉ trọng, cơ cấu, kết cấu (phải xử lý bảng số liệu sang số liệu tương đối). Lưu ý vẽ từ hai vòng tròn trở đi, bán kính các vòng tròn lớn nhỏ khác nhau khi tổng số lớn nhỏ khác nhau; các số liệu thể hiện cơ cấu kinh tế, dân số.
– Vẽ đồ thị (đường biểu diễn): Thường được sử dụng để thể hiện tiến trình, động thái phát triển của một đối tượng qua thời gian. Lưu ý: Trục tung thể hiện độ lớn của đại lượng, trục hoành thể hiện thời gian; chia các khoảng cách thời gian đúng tỉ lệ; nếu biểu đồ có nhiều đường biểu diễn, cần chọn tỉ lệ hợp lý để các đường biểu diễn không trùng nhau hoặc sát nhau quá; mỗi đường biểu diễn được thể hiện bằng một ký hiệu riêng, cần giải thích các ký hiệu trên biểu đồ.
– Vẽ biểu đồ kết hợp: Thường gồm biểu đồ cột kết hợp với đồ thị.
– Vẽ biểu đồ miền: Được dùng để thể hiện động thái phát triển và cơ cấu của đối tượng. Lưu ý: Nếu đề thi cho số liệu tuyệt đối thì phải xử lý sang tỉ lệ %; nhận xét và giải thích.
Môn lịch sử: Mỗi vấn đề cần trình bày đủ ý
Đề thi môn sử thường có 4 câu. Phần chung có 3 câu và mỗi phần riêng có một câu. Mỗi câu đều có độ khó riêng. Chỉ những học sinh học chăm chỉ và có sự suy luận tốt mới có thể đạt điểm cao.
Câu I của phần chung là một câu không quá khó nhưng đòi hỏi học sinh chẳng những phải thuộc bài mà còn biết tổng hợp các sự kiện cả một giai đoạn lịch sử.
Câu II và III của phần chung thường đòi hỏi học sinh phải biết nhận xét và suy luận. Nội dung của câu hỏi là một nội dung trọng tâm mà các thầy cô cũng thường nhấn mạnh khi giảng dạy cho học sinh.
Cả hai câu của phần riêng thường dễ hơn một chút. Độ khó của 2 câu tương đương nhau nhằm tạo sự công bằng cho học sinh học chương trình chuẩn và nâng cao.
Học lịch sử bắt buộc các em phải chịu khó, không phải chỉ học vài bài mà phải học hết chương trình. Sau đó phải tổng kết toàn bộ chương trình đã học. Viết lại dàn ý của từng bài, ghi nhớ và hiểu những sự kiện quan trọng, gắn với niên đại, địa danh, nhân vật lịch sử… Từ đó nhận định được những nội dung nào có thể ra thi để ôn lại một lần nữa.
Muốn nắm vững kiến thức, các em nên ôn theo từng giai đoạn lịch sử và học theo phương pháp chia nhỏ: Mỗi giai đoạn có bao nhiêu đề mục, mỗi đề mục có bao nhiêu ý…
Ví dụ, giai đoạn 1954 – 1975 (phần kháng chiến chống Mỹ cứu nước) có các chiến lược Mỹ tiến hành ở miền Nam Việt Nam:
– Chiến lược “Chiến tranh một phía” (1954 – 1960).
– Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965).
– Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968).
– Chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973).
– Những thắng lợi của quân dân ta trong những năm sau Hiệp định Paris về Việt Nam năm 1973 đến đầu năm 1975.
– Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975.
Mỗi chiến lược chiến tranh của Mỹ, các em cần nắm vững hai phần lớn:
Về chiến lược chiến tranh của Mỹ:
– Hoàn cảnh ra đời.
– Âm mưu (mục đích).
– Thủ đoạn (biện pháp thực hiện).
Đấu tranh của quân dân ta:
– Đấu tranh chính trị.
– Đấu tranh phá “ấp chiến lược”.
– Đấu tranh vũ trang.
Hơn nữa, để có thể nhớ bài dễ dàng hơn và để tìm thấy thú vị trong học tập, các em nên thành lập nhóm học tập. Việc đặt câu hỏi và dò bài khi học nhóm sẽ giúp các em yêu thích môn học hơn và đạt hiệu quả cao hơn.            
Khi tiếp xúc với đề thi, các em phải đọc thật kỹ đề, hiểu yêu cầu cụ thể của đề để tránh tình trạng lạc đề rồi viết ra giấy nháp nội dung cơ bản của đề thi, trên cơ sở đó, vận dụng kiến thức đã học để làm bài.
Mỗi vấn đề cần trình bày đủ các ý vì mỗi ý đúng đều có điểm.
Theo Người Lao Động

Bình luận (0)