Hướng nghiệp - Tuyển sinhThông tin hướng nghiệp

ĐH Sân khấu điện ảnh Hà Nội tuyển 264 chỉ tiêu

Tạp Chí Giáo Dục

Trường ĐH Sân khấu điện ảnh Hà Nội dự kiến tuyển 264 chỉ tiêu trong kỳ tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2009. Theo đó chỉ tiêu đào tạo ĐH 4 và 5 năm là 252; chỉ tiêu đào tạo CĐ là 12. Năm nay trường tuyển ngành mới hệ ĐH là đạo diễn điện ảnh và ngành mới hệ CĐ là nhạc công kịch hát dân tộc.

Thí sinh dự thi vào Trường CĐ Văn hóa nghệ thuật TP.HCM trong phần thi năng khiếu diễn xuất bằng tiểu phẩm ngày 16-7 trong kỳ thi tuyển sinh CĐ năm 2008 – Ảnh: Đoàn Quý

Trường ĐH Sân khấu điện ảnh Hà Nội tuyển sinh trong cả nước. Hồ sơ của tất cả các thí sinh dự thi vào các ngành đào tạo chính quy của trường, theo mẫu quy định của Bộ GD-ĐT ban hành năm 2009. Trường yêu cầu thí sinh đăng ký đúng ngành dự thi.
Thí sinh thi khối S có thể đăng ký dự thi nhiều ngành để lựa chọn. Ở vòng sơ tuyển, nếu điều kiện thời gian cho phép, thí sinh có thể dự thi các ngành đã đăng ký. Nhưng ở vòng chung tuyển, thí sinh chỉ được dự thi ở một ngành.
Hồ sơ dự thi nộp tại Sở GD-ĐT, nơi thí sinh có hộ khẩu thường trú, theo đúng thời gian mà Bộ GD-ĐT quy định hoặc nộp trực tiếp tại trường (không nộp qua bưu điện).
Nhà trường bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký dự thi và các bài viết, ảnh chụp… liên quan của một số ngành tại trường từ ngày 13-4-2009 đến hết ngày 8-5-2009 (sáng từ 8g, chiều từ 14g), nghỉ ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ theo quy định của Nhà nước.
Nơi nhận hồ sơ: Ban Thư ký – Hội đồng tuyển sinh, Trường ĐH Sân khấu điện ảnh Hà Nội, khu văn hóa nghệ thuật Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội; ĐT: (04) 38341522.
Lệ phí đăng ký dự thi và lệ phí dự thi theo đúng quy định của Bộ GD-ĐT áp dụng cho kỳ thi tuyển sinh năm 2009 đối với các trường năng khiếu.
Thời gian thi tuyển: Lịch tập trung thí sinh dự thi khối S tại trường: ngành Diễn viên sân khấu điện ảnh: 8g ngày 1-7-2009; các ngành còn lại: 14g ngày 1-7-2009. Lịch thi cụ thể của từng ngành sẽ thông báo trong ngày tập trung thí sinh.
Dưới đây là chỉ tiêu dự kiến tuyển sinh năm 2009 của Trường ĐH Sân khấu điện ảnh Hà Nội (mã trường SKD).
Ngành đào tạo
Mã ngành
Khối
Chỉ tiêu 2009
Bậc và thời gian đào tạo
* Khối ngành Nghệ thuật – khối S
Điều kiện dự thi:
* Theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD-ĐT (điều 4).
– Đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương (bổ túc THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề khối nghệ thuật hệ 3 năm). Riêng nhóm ngành múa, thí sinh phải tốt nghiệp trung cấp hoặc CĐ nghệ thuật múa.
– Có đủ sức khỏe để học tập.
* Thí sinh dự thi các ngành diễn viên Sân khấu điện ảnh, diễn viên Chèo, diễn viên Cải lương độ tuổi từ 17 đến 22. Người cân đối. Chiều cao tối thiểu đối với nam: 1m65, nữ: 1m55. Không có khuyết tật hình thể. Có tiếng nói giọng hát tốt, không nói ngọng, nói lắp. Thí sinh nữ khi dự thi không mặc áo dài, không mặc váy và không được trang điểm.
* Thí sinh dự thi các ngành nghệ thuật khối Điện ảnh, Truyền hình, Nhiếp ảnh và ngành Đạo diễn sân khấu, khi đăng ký dự thi phải nộp kèm bài viết, kịch bản, truyện ngắn, ảnh chụp… theo yêu cầu riêng của từng ngành, gửi về Ban thư ký tuyển sinh trong thời hạn nhà trường thu hồ sơ đăng ký dự thi. Chi tiết thí sinh xem tại thông báo phía trên.
* Riêng thí sinh dự thi các ngành: Quay phim (Điện ảnh, Truyền hình) và Nhiếp ảnh còn phải biết sử dụng máy ảnh cơ để thực hiện bài thi.
Quy trình thi: Gồm 2 vòng: sơ tuyển và chung tuyển. Đạt ở vòng sơ tuyển mới được dự thi ở vòng chung tuyển.
Ghi chú: Khối ngành nghệ thuật không xét tuyển điểm thi của thí sinh đã dự thi ở các trường khác và ngược lại.
1. Đạo diễn Điện ảnh
901
S
12
ĐH 4 năm
2. Quay phim Điện ảnh
902
S
15
ĐH 4 năm
3. Lý luận phê bình điện ảnh
903
S
12
ĐH 4 năm
4. Biên kịch Điện ảnh
904
S
15
ĐH 4 năm
5. Nhiếp ảnh
905
S
20
ĐH 4 năm
6. Diễn viên Sân khấu điện ảnh
907
S
30
ĐH 4 năm
7. Đạo diễn sân khấu
908
S
15
ĐH 4 năm
8. Diễn viên Cải lương
909
S
10
ĐH 4 năm
9. Diễn viên Chèo
910
S
10
ĐH 4 năm
10. Thiết kế mỹ thuật Sân khấu điện ảnh
912
S
30
ĐH 5 năm
11. Thiết kế trang phục nghệ thuật
913
S
10
ĐH 4 năm
12. Đạo diễn truyền hình
914
S
15
ĐH 4 năm
13. Quay phim truyền hình
915
S
18
ĐH 4 năm
14. Biên đạo Múa
916
S
12
ĐH 4 năm
15. Huấn luyện Múa
917
S
15
ĐH 4 năm
16. Nhạc công Kịch hát dân tộc
C65
S
12
CĐ 3 năm
* Khối ngành Kỹ thuật – khối A
Điều kiện dự thi: Theo đúng quy định chung của Bộ GD-ĐT. Trường không tổ chức thi khối A tại trường mà xét tuyển những thí sinh có đăng ký nguyện vọng 1 vào trường, đã dự thi khối A năm 2009 theo đề thi chung. Thủ tục xét tuyển theo đúng quy chế tuyển sinh của Bộ GD-ĐT.
17. Công nghệ kỹ thuật điện tử
101
A
25
ĐH 4 năm
18. Công nghệ Điện ảnh – Truyền hình
102
A
25
ĐH 4 năm
Điều kiện, thủ tục đăng ký dự thi năng khiếu một số ngành đặc thù
Ngoài các điều kiện và thủ tục đăng ký dự thi theo quy định chung của Bộ GD-ĐT, thí sinh dự thi vào các ngành năng khiếu sau còn phải đáp ứng thêm một số điều kiện theo yêu cầu riêng của từng ngành, ngay từ khi nộp hồ sơ đăng ký dự thi. Cụ thể như sau:
Ngành
Yêu cầu riêng
1. Ngành Đạo diễn Điện ảnh và ngành Đạo diễn Truyền hình
– 1 bài viết lý giải tại sao lại lựa chọn dự thi ngành này, trình bày trên khổ giấy A4, không quá 250 từ.
– Viết 3 ý tưởng của 3 phim ngắn do thí sinh tự sáng tác, đánh máy trên khổ A4. Mỗi ý tưởng không quá 200 từ.
2. Ngành Biên kịch Điện ảnh
– 1 bài viết lý giải tại sao lại lựa chọn dự thi ngành này, trình bày trên khổ giấy A4, không quá 250 từ.
– Thí sinh nộp 3 truyện ngắn do mình sáng tác, đánh máy trên khổ giấy A4, mỗi truyện ngắn không quá 1.200 từ.
3. Ngành Lý luận – Phê bình điện ảnh
– 1 bài viết lý giải tại sao lại lựa chọn dự thi ngành này, trình bày trên khổ giấy A4, không quá 250 từ.
– Nộp 3 bài viết thể hiện quan niệm, sự đánh giá của mình về 3 bộ phim mà mình đã xem trong rạp hoặc trên truyền hình, đánh máy trên khổ giấy A4, mỗi bài viết không quá 1.000 từ.
4. Ngành Quay phim Điện ảnh và ngành Quay phim Truyền hình
– 1 bài viết lý giải tại sao lại lựa chọn dự thi ngành này, trình bày trên khổ giấy A4, không quá 250 từ.
– Thí sinh nộp 15 ảnh màu hoặc đen trắng do mình tự chụp, cỡ 10×15 cm theo  các chủ đề: phong cảnh, chân dung, tĩnh vật hoặc sinh hoạt.
5. Ngành Đạo diễn Sân khấu
– Thí sinh nộp 2 bài viết về ý tưởng dàn dựng 2 kịch bản sân khấu hoặc kịch bản dựa trên tác phẩm văn học. Mỗi bài viết dài không quá 5 trang đánh máy.
6. Ngành Nhiếp ảnh
–  1 bài viết lý giải tại sao lại lựa chọn dự thi ngành này, trình bày trên khổ giấy A4, không quá 250 từ.
–  Thí sinh nộp 10 ảnh màu hoặc đen trắng do mình tự chụp, cỡ 13×18 cm theo các chủ đề: phong cảnh, chân dung, tĩnh vật hoặc sinh hoạt.
* Lưu ý: Các bức ảnh, truyện ngắn, kịch ngắn, bài nhận xét… phải do chính thí sinh thực hiện. Được vào chung tuyển, thí sinh sẽ phải trả lời các câu hỏi của Ban giám khảo liên quan đến các tác phẩm mà thí sinh đã nộp khi đăng ký dự thi. Nếu phát hiện hiện tượng đạo văn, lấy ảnh của người khác dự thi, thí sinh sẽ bị hủy kết quả thi.
Ngoài việc thực hiện bắt buộc các yêu cầu trên, nếu thí sinh có truyện ngắn, thơ, kịch đã được in trên các ấn phẩm sách, báo, tạp chí… có thể gửi cho Hội đồng tuyển sinh (điều này không bắt buộc).
* Tất cả những bài viết, ảnh chụp, kịch bản, truyện ngắn… theo yêu cầu riêng của từng ngành, thí sinh cho vào phong bì gửi chuyển phát nhanh hoặc trực tiếp nộp cho Ban thư ký tuyển sinh tại trường, ngoài bì ghi rõ: Bài dự thi năng khiếu kỳ tuyển sinh năm 2009 vào Trường ĐH Sân khấu Điện ảnh Hà Nội, (không nộp tại địa phương), trong thời hạn trường tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi tại trường.
Quy trình thi năng khiếu khối các ngành nghệ thuật
Điểm xét tuyển vào các ngành nghệ thuật gồm hai điểm: Điểm chuyên môn (đã nhân hệ số 2, làm tròn đến 0,5 điểm); tổng điểm, gồm điểm chuyên môn, điểm văn và điểm ưu tiên khu vực, đối tượng (nếu có).
Theo quy chế tuyển sinh, Trường ĐH Sân khấu điện ảnh Hà Nội không nhận đơn phúc khảo điểm thi năng khiếu.
* Vòng sơ tuyển
Ngành
Vòng sơ tuyển
1. Biên kịch điện ảnh
– Thi viết kiến thức chung về văn hóa, xã hội và văn học nghệ thuật.
2. Lý luận phê bình điện ảnh
3. Đạo diễn điện ảnh
4. Đạo diễn truyền hình
5. Quay phim điện ảnh
6. Quay phim truyền hình
7. Nhiếp ảnh
8. Đạo diễn sân khấu
9. Diễn viên Sân khấu điện ảnh
– Kiểm tra hình thể và tiếng nói. Thí sinh tự chuẩn bị và trình bày một bài hát, một bài thơ hoặc một đoạn văn xuôi.
– Tự chuẩn bị và biểu diễn một tình huống kịch không có nhân vật thứ hai, thời gian không quá 10 phút.
10. Diễn viên Chèo
– Kiểm tra hình thể, giọng nói, tiếng hát: Tự chuẩn bị và biểu diễn hai bài hát (chèo, cải lương hoặc hát mới), có thể đọc hay ngâm một bài thơ hoặc đọc một đoạn văn xuôi.
– Tự chuẩn bị và biểu diễn một tiểu phẩm sân khấu không có nhân vật thứ hai, thời gian không quá 10 phút.
11. Diễn viên Cải lương
12. Thiết kế trang phục nghệ thuật
– Vẽ hình họa đen trắng theo mẫu
13. Thiết kế mỹ thuật sân khấu điện ảnh (sân khấu, phim truyện, hoạt hình)
14. Biên đạo múa
– Thực hiện từ ba đến năm tổ hợp động tác múa cổ điển châu Âu và từ một đến ba tổ hợp múa dân gian Việt Nam theo yêu cầu. 
– Nghe nhạc và trình bày cảm xúc của mình.
15. Huấn luyện múa
* Vòng chung tuyển
Thí sinh được vào vòng chung tuyển phải thi thêm môn văn (hệ số 1). Đề thi văn tương đương đề thi khối C theo quy định của Bộ GD-ĐT. Điểm trung bình các môn năng khiếu vòng chung tuyển được nhân hệ số 2 để cộng vào tổng điểm.
Ngành
Vòng chung tuyển
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Ghi chú
1. Biên kịch điện ảnh
– Viết sáng tác tiểu phẩm điện ảnh theo đề thi (hệ số 2).
– Vấn đáp: kiểm tra khả năng sáng tác kịch bản, hiểu biết về điện ảnh (hệ số 1).
Văn
 
2. Lý luận phê bình điện ảnh
– Xem phim và viết bài phân tích phim (hệ số 2).
– Vấn đáp: kiểm tra năng khiếu cảm thụ tác phẩm điện ảnh (hệ số 1).
Văn
 
3. Đạo diễn điện ảnh
– Xem phim, viết bài phân tích phim và thể hiện khả năng sáng tác theo đề thi (hệ số 2).
– Vấn đáp: dựng ảnh liên hoàn theo chủ đề tự chọn và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài thi (hệ số 1).
Văn
 
4. Đạo diễn truyền hình
Văn
 
5. Quay phim điện ảnh
– Xem phim, viết bài phân tích phim (hệ số 1).
– Thực hành chụp ảnh. Sau đó thi vấn đáp phân tích các bức ảnh đã chụp và các bức ảnh theo đề thi (hệ số 1).
Văn
Thí sinh tự túc máy ảnh cơ và đóng lệ phí vật liệu ảnh.
6. Quay phim truyền hình
Văn
7. Nhiếp ảnh
– Viết một bài phân tích tác phẩm nhiếp ảnh theo đề thi (hệ số 1).
– Thực hành chụp ảnh.
– Vấn đáp về ảnh thí sinh đã chụp (hệ số 1).
Văn
8. Đạo diễn sân khấu
– Viết bài phân tích một kịch bản văn học sân khấu theo đề thi (hệ số 1).
– Sáng tác và tự trình diễn một tiểu phẩm dựa trên một trong các dữ liệu theo đề thi như: đạo cụ, tranh vẽ… Thời gian không quá 15 phút và trả lời các câu hỏi của ban giám khảo (hệ số 1).
Văn
 
9. Diễn viên Sân khấu điện ảnh
– Biểu diễn một tiểu phẩm sân khấu theo đề thi, không có người thứ hai. Thời gian không quá 10 phút.
– Thể hiện các tình huống theo yêu cầu của giáo viên chấm thi và trả lời các câu hỏi liên quan đến đề thi (hệ số 2).
 
Văn
Phần thi năng khiếu thí sinh chỉ phải thực hiện một bài. Điểm trung bình năng khiếu được nhân hệ số 2.
10. Diễn viên Chèo
– Hát theo nhạc chuyên ngành và theo cữ giọng qui định, kiểm tra thẩm âm, tiết tấu cảm (hệ số 2).
– Hình thể: kiểm tra hình thể và múa các động tác theo yêu cầu của giảng viên chấm thi (hệ số 1).
– Biểu diễn một tiểu phẩm sân khấu theo đề thi, không có người thứ hai. Thời gian không quá 10 phút.
Thể hiện các tình huống theo yêu cầu của giáo viên chấm thi và trả lời các câu hỏi liên quan đến đề thi (hệ số 1).
 
Văn
11. Diễn viên Cải lương
 
Văn
12. Thiết kế trang phục nghệ thuật
– Vẽ theo mẫu tĩnh vật bằng bột màu (hệ số 1).
– Vẽ thiết kế mẫu trang phục theo đề thi bằng bột màu (hệ số 2).
Văn
Thí sinh tự túc bảng vẽ.
13. Thiết kế mỹ thuật sân khấu điện ảnh (sân khấu, phim truyện, hoạt hình)
– Vẽ trang trí không gian bằng bột màu, theo đề thi (hệ số 2).
Văn
14. Biên đạo múa
– Biên và trình bày một tiểu phẩm múa theo âm nhạc quy định trong đề thi. Thời gian từ 2 đến 3 phút. Tiểu phẩm không sử dụng quá hai diễn viên và thí sinh phải trực tiếp tham gia trình bày (hệ số 2).
– Biên bài tập huấn luyện múa cổ điển châu Âu hoặc múa dân gian dân tộc Việt Nam theo đề thi. Thí sinh trực tiếp trình bày (hệ số 1).
Văn
 
15. Huấn luyện múa
Như trên (hệ số 1).
Như trên (hệ số 2).
Văn
 
16. Nhạc công Kịch hát dân tộc
– Nhạc cụ: tự diễn tấu nhạc cụ hai bài không có dàn nhạc đệm (hệ số 2).
– Xướng âm: theo số thăm bốc trúng (hệ số 1).
– Nghe tiết tấu: theo số thăm bốc trúng (hệ số 1).
 
Văn
Thí sinh chỉ dự thi một bài. Điểm trung bình năng khiếu được nhân hệ số 2.
QUỐC DŨNG (TTO)

Bình luận (0)