Các trường phía Bắc
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội cho biết dự kiến điểm chuẩn năm nay khối A: 21, khối D: 24 (đã nhân hệ số môn ngoại ngữ). Trường có 18 thủ khoa khối A đạt 29,5 điểm; 4 thủ khoa khối D1 đạt 24,5 điểm. Tính đến thời điểm này, đây là trường đạt kỷ lục về số TS thủ khoa trong kỳ thi tuyển sinh năm nay.
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội, là trường có số TS dự thi đông nhất nước cũng đã công bố điểm thi. Ông Hoàng Văn Điện – Hiệu trưởng trường cho biết: dự kiến điểm chuẩn của trường năm nay sẽ dao động từ 16,5 đến 20,5 điểm (tùy theo ngành). Trong đó, ngành có mức điểm chuẩn cao nhất sẽ là Cơ khí, Cơ điện tử, Tiếng Anh; ngành có mức điểm thấp nhất (khoảng 16,5 – 17 điểm) là Công nghệ hóa, Công nghệ cắt may, Công nghệ kỹ thuật.
Trường ĐH Nông nghiệp I Hà Nội có mức điểm chuẩn dự kiến tương đương với năm ngoái, khối A là 15 điểm và khối B 18,5 điểm.
Trường ĐH Điện lực cho biết trường đã định mức điểm chuẩn là 17 để dành chỉ tiêu xét tuyển nguyện vọng 2.
Học viện Hành chính quốc gia, dự kiến điểm chuẩn năm nay của cơ sở phía Bắc của khối A là khoảng 16 – 17 điểm; khối C là 18 – 18,5 điểm. Đối với cơ sở phía Nam, điểm chuẩn sẽ thấp hơn mức điểm trên khoảng 1 điểm.
Các trường phía Nam
Trường ĐH Nông lâm TP.HCM đã công bố điểm thi của hơn 41.000 TS. Thủ khoa của trường là TS Nguyễn Mạnh Cường (SBD 17643) thi vào khối B với 27,5 điểm. Một số ngành dự kiến vẫn giữ mức điểm chuẩn cao như: CN Hóa học (B), CN Sinh học (B), Chế biến thủy sản (B)… Trong khi đó, các ngành như: Cơ khí nông lâm, Cơ khí chế biến bảo quản nông lâm, Kinh tế nông lâm, Phát triển nông thôn và khuyến nông… dự kiến điểm chuẩn thấp và xét tuyển nhiều NV2.
Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch thủ khoa là Lê Hoài Nam (SBD 1080) với 28,5 điểm. Chỉ tiêu năm nay của trường là 380 TS, trong khi đó cả trường chỉ có 136 TS đạt từ 24 điểm trở lên (bằng mức điểm chuẩn năm 2008).
Trường ĐH Hoa Sen cho biết điểm chuẩn dự kiến sẽ tương đương năm ngoái.
Trường CĐ Giao thông vận tải TP.HCM lấy 400 chỉ tiêu trong khi số TS đạt từ 16 điểm trở lên là 456. Như vậy dự đoán điểm chuẩn của trường không thấp hơn 16 điểm. Trường CĐ Công nghệ Thủ Đức dự kiến điểm chuẩn của trường khoảng hơn 16 điểm vì trường lấy 500 chỉ tiêu thì đã có 645 TS đạt 16 điểm trở lên.
Các ngành, trường thuộc ĐH Đà Nẵng:
– Trường ĐH Bách khoa Đà Nẵng: điểm vào trường: 16,5 điểm – 2.810 SV – đạt 106,9% so với chỉ tiêu. Theo đó từng ngành cụ thể sẽ là: Kiến trúc: 22,5 – 120 – 129%; Cơ khí chế tạo: 16,5 – 240 – 158%; Điện Kỹ thuật 18,5 – 250 – 245%; Điện tử – Viễn thông: 21,0 – 230 – 232%; Xây dựng dân dụng và công nghiệp: 20 – 240 – 231%; Xây dựng công trình thủy 16,5 – 120 – 6%; Xây dựng cầu đường 17 – 240 – 238%; Công nghệ nhiệt điện lạnh: 16,5 – 60 – 18%; Cơ khí động lực 16,5 – 110 – 33%; CNTT: 18,5 – 240 – 247%; SP Kỹ thuật Điện – Điện tử: 16,5 – 60 – 8%; Cơ – Điện tử: 19,5 – 120 – 115%; Công nghệ môi trường: 17 – 50 – 53%; Tin học xây dựng 17 – 60 – 9%; Kỹ thuật tàu thủy 16,5 – 60 – 16%; KT năng lượng và môi trường: 16,5 – 60 – 8%; Quản lý môi trường 16,5 – 50 – 14%; Công nghệ hóa thực phẩm 16,5 – 100 – 70%; CN Chế biến dầu khí 22 – 60 – 62%; CN Vật liệu 16,5 – 120 – 20%; CN Sinh học 16,5 – 60 – 43%; Kinh tế xây dựng và quản lý dự án 17 – 120 – 128%.
– Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng: 17,5 điểm – 1.750 SV – đạt 119% so với chỉ tiêu. Theo đó: Kế toán: 20,5 – 220 – 200%; Quản trị kinh doanh tổng quát 19 – 160 – 170%; QTKD Du lịch và dịch vụ 17,5 – 125 – 131%; QTKD Thương mại 17,5 – 90 – 95%; QTKD Quốc tế 18,5 – 120 – 133%; Ngân hàng 21,5 – 170 – 173%; Tài chính doanh nghiệp 20,5 – 110 – 121%; Quản trị tài chính 17 – 100 – 105%; Kiểm toán 21 – 80 – 80%; riêng các ngành: Luật học, QTKD Marketing, Kinh tế phát triển, Kinh tế lao động, Quản trị nhân lực sẽ lấy điểm chuẩn bằng điểm vào trường.
– Trường ĐH Sư phạm Đà Nẵng: SP Toán: 18-50-57%; SP Vật lý: 14,5-50-57%; CN Toán- Tin: 12,5-100-58%; CN CNTT: 12,5-150-70%; SP Tin: 12,5-50-20%; CN Vật lý: 12,5- 50-22%; SP Hóa học: 18-50-55%; CN Hóa học: 12,5-50-20%; CN Hóa Dược: 12,5-50-40%; CN KH Môi trường: 13- 50-5%; SP Sinh học: 17-50-50%; CN Sinh-Môi trường: 18,5-50-51%; SP Ngữ văn: 18-50-47%; SP Lịch sử: 17-50-51%; SP Địa lý: 16,5-50-61%; CN Văn học: 12,5-100-59%; CN Tâm lý: 12,5-50-16%; CN Địa lý: 12,5-50-54%; Việt Nam học: 13,5-50-60%; Văn hóa học: 12,5-50-11%; CN Báo chí: 14-50-55%; Giáo dục tiểu học: 13-100-93%; GD Mầm non: 14,5-100-105%; GD Thể chất- GD Quốc phòng: 21,5-50-50%. SP tiếng Anh: 19,5-70-74%; SP tiếng Trung: 16,5- 35-8%; SP tiếng Anh bậc tiểu học: 15-35-20%; CN tiếng Anh: 18,5-400-417%; CN tiếng Pháp: 16-35-6%; CN tiếng Trung: 15-105-100%; CN tiếng Nhật: 18,5-70-70%; CN tiếng Hàn 18,5-35-32%; CN Quốc tế học 15-100-68%; CN tiếng Anh thương mại 22,5-105-107%; CN tiếng Trung thương mại 15,5-35-17%; SP tiếng Pháp 20-35-6%; CN tiếng Pháp: 16,5-35-27%; CN tiếng Pháp du lịch 16,5-35-15%.
– Phân hiệu ĐH Đà Nẵng tại Kon Tum: Kinh tế xây dựng và quản lý dự án: 12-70-33%; QTKD 12-70-25%; Tài chính doanh nghiệp 12-70-49%.
– Khoa Y-Dược ĐH Đà Nẵng: BS Đa khoa 23-50-54%; Dược sĩ 25-50-45%.
Theo TNO
Bình luận (0)