Chúng ta thường nghe nói “Học tập suốt đời” và điều này thể hiện 4 giai đoạn học tại Việt Nam: Giáo dục mầm non; Giáo dục phổ thông; Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục đại học, trong đó, 2 giai đoạn đầu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển đức, trí, thể, mỹ. Giai đoạn 3 và 4, học để gia nhập thị trường lao động. Tùy theo sở thích, khả năng và hoàn cảnh, học sinh có thể học giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học. Bài viết sau cung cấp những thông tin về quy hoạch nguồn nhân lực và kết quả thi THPT của địa phương để học sinh có sự chuẩn bị chắc chắn cho giai đoạn học tập tiếp theo.
Những nhóm ngành nghề theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Theo Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam và nhiều địa phương thì cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ. Tỷ trọng khác nhau tùy địa phương, vùng, theo đó, vùng ĐBSCL, tỉnh Kiên Giang, đến năm 2020 phấn đấu cơ cấu kinh tế chuyển dịch của vùng theo hướng gia tăng tỉ trọng khu vực dịch vụ, trong đó, lần lượt là: Công nghiệp – Xây dựng 37,4% – 37%; Dịch vụ 45,3% – 43%; Nông-lâm-ngư nghiệp là 17,3% – 20%. Năm 2016, Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 – 2020 của tỉnh Kiên Giang cho thấy tỉ trọng khu vực Công nghiệp – Xây dựng và khu vực Dịch vụ chưa đạt.
Bảng 1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2020
Để đáp ứng quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 – 2020 của tỉnh Kiên Giang nói riêng và khu vực ĐBSCL nói chung, một số lĩnh vực ngành nghề học sinh cần lưu ý:
– Về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: quản lý và khai thác nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái.
– Về công nghiệp: công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản; công nghiệp điện và năng lượng, phát triển điện sinh khối; hóa dầu; điện, điện tử; công nghiệp cơ khí đóng và sửa chữa tàu thuyền; công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp, thủy sản, sản xuất phụ tùng lắp ráp máy động lực; sản xuất vật liệu xây dựng; công nghệ hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và tiêu dùng.
– Phát triển khu vực dịch vụ: du lịch sinh thái, du lịch biển và du lịch văn hóa lễ hội; dịch vụ tài chính – ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán; dịch vụ logistic để tạo điều kiện phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước và XNK; dịch vụ công nghệ thông tin.
Riêng tỉnh Kiên Giang, đến năm 2020 phấn đấu cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp; Tập trung xây dựng vùng kinh tế trọng điểm ven biển Rạch Giá – Hà Tiên trong đó, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ, du lịch và vận tải biển. Một số ngành, lĩnh vực theo quy hoạch, học sinh cần lưu ý: vật liệu xây dựng, chế biến, nông – lâm – thủy sản, công nghiệp cơ khí – đóng tàu, công nghiệp sạch, công nghiệp vật liệu mới, năng lượng, công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, mỹ nghệ; Về thương mại và dịch vụ: Du lịch, logistics, dịch vụ vận tải, dịch vụ tài chính – ngân hàng.
Về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, các nhóm ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh như: Du lịch, nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, chính sách công, quản lý kinh tế, giáo dục, y tế. Hàng năm, tuyển mới và thay thế từ 230 giáo viên mầm non, 150 giáo viên tiểu học, 70 giáo viên THPT. Về nguồn nhân lực y tế, một số chỉ số còn thấp so với bình quân chung của cả nước như tỉ lệ bác sĩ/vạn dân là 6,07 (cả nước là 7,4), tỉ lệ dược sĩ/vạn dân là 0,92 (cả nước là 1,9), viên chức chuyên ngành điều dưỡng còn rất thiếu so với yêu cầu. Đặc biệt còn thiếu bác sĩ chuyên khoa lao, tâm thần, pháp y, giải phẫu bệnh. Phấn đấu đến năm 2020, đào tạo bác sĩ, đảm bảo đạt 7,9 bác sĩ/vạn dân.
Kết quả kỳ thi THPT quốc gia năm 2018 của học sinh tỉnh Kiên Giang
Kỳ thi THPT quốc gia năm 2018, tỉ lệ tốt nghiệp THPT của toàn tỉnh đạt 97,72%. Hệ THPT đạt tỷ lệ 98,58%, Giáo dục thường xuyên đạt tỷ lệ 85,88%. Nếu so với năm 2017 thì tỷ lệ đỗ tốt nghiệp tăng gần 1,3%.
Từ năm 2015 đến năm 2018, điểm trung bình 3 môn thi các tổ hợp xét tuyển đại học của tỉnh Kiên Giang nhìn chung thấp hơn điểm bình quân của khu vực ĐBSCL và cả nước. Tổ hợp A01, D01 thường có điểm trung bình thấp hơn so với tổ hợp A00, B00, C00.
Bảng 2. Điểm bình quân 3 môn thi theo tổ hợp xét tuyển của Kiên Giang năm 2018(*)
(*) Chưa tính điểm ưu tiên theo đối tượng, khu vực
Về điểm bình quân các môn của tỉnh Kiên Giang thì hầu hết các môn đều có điểm thấp hơn so với các địa phương khác.
Điểm trung bình các môn của kỳ thi THPT quốc gia năm 2018 của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSCL
Hiện nay, học sinh có nhiều cơ hội để chọn được một hoặc một số ngành học phù hợp với sở thích nghề nghiệp và nhu cầu nhân lực của địa phương ở các trình độ khác nhau. Vì vậy, ngoài kết quả kỳ thi THPT quốc gia, học sinh có thể sử dụng điểm học bạ và có thể tìm hiểu thêm kỳ thi riêng của một số trường đại học hoặc thông tin tuyển sinh của các trường cao đẳng, cao đẳng nghề và trung cấp. Chúc các em thành công.
TS. Lê Thị Thanh Mai (ĐH Quốc gia TP.HCM)
Bình luận (0)