Nhịp cầu sư phạmNhịp sống học đường

“Đổi mới phương pháp giảng dạy”: Tháo gỡ ràng buộc

Tạp Chí Giáo Dục

Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4

Học sinh lớp 12 Trường THPT Bùi Thị Xuân (Q.1, TP.HCM) tham quan thư viện Trung tâm ĐHQG TP.HCM - Ảnh: Như HùngCác chuyên gia, nhà giáo, bạn đọc tiếp tc gi ý kiến v Tui Tr tham gia din đàn “Đổi mi phương pháp ging dy”.

Bất c giáo viên nào cũng hiu mt điu cơ bn là trong giảng dy không có phương pháp nào ưu vit tuyt đối, mi phương pháp có mặt ưu, khuyết ca nó. Điu tôi mun đề cp đây là ngh thut áp dụng ca người giáo viên trong thc tế lp hc. Mt tiết hc mun thành công phải ph thuc rt nhiu yếu t bên ngoài, trong đó cơ sở vật cht, thiết b và trình độ người hc (và đương nhiên có áp lực thành tích) là những yếu t cơ bn nht. Theo tôi, giáo viên nào trong khả năng vt cht thp nht mà đảm bo hiu qu truyn đạt cao nht cho học sinh là giáo viên đó thành công, đã ly người hc làm trung tâm chứ không nhất thiết phi chia nhóm, tho lun hay đi thc tế mi là đổi mới phương pháp ging dy.

Một thi người ta kch lit phn đối chuyn giáo viên đọc chép, din ging cho đó là lc hu, li thi, phi chia nhóm, phi cho học sinh tho lun, phi dy bng giáo án đin t thì nht nht đó mới là đổi mi phương pháp ging dy. Và trong các cuc thi giáo viên dạy gii, người ta cũng đưa nhng tiêu chí như trên lên hàng đầu, không có nó xem như giáo viên đó không “đi kp thi đại”. Nhưng thc tế thì sao? Có bao nhiêu giáo viên dạy gii duy trì được phương pháp mà mình đem ra thi hay chính nhng giáo viên như thy Tun Anh, cô Trnh Thị Định và nhiu giáo viên thm lng khác na mi là người to được hng thú nơi hc sinh, mi là nhng người thc thi rõ ràng nht câu “chơi mà học, hc mà chơi”.

Có lẽ ràng buc đầu tiên mà chúng ta phi tháo b đó là ràng buc v mt tâm lý, quan niệm đã tn ti dai dng xoay quanh cm t đổi mi phương pháp trong hệ thng giáo dc, phi to cho giáo viên có quyn tuyt đối (đương nhiên là kèm theo cam kết) trong vic la chn phương pháp ging dạy tiếp cn vn đề trong chuyên môn ca mình. Bi vì không ai hiu rõ học sinh bng chính người thy trc tiếp giảng dy, không ai hiu rõ người thy hơn chính người thy trong vic xác định đim mnh, đim yếu của bn thân mình.

Điu ràng buc th hai cn phi d b, theo tôi, là áp lực chy theo chương trình. Ti sao chúng ta không ly người hc làm trung tâm vì sự phát trin bên trong ca h mà li ly ch s tiến độ kịp hay không kp chương trình làm thước đo thi đua? Ai cũng biết vic chạy theo thành tích, tiến độ định sn nh hưởng thế nào đến cht lượng, phương pháp ging dy ca người thy nếu không mun nói là việcy gián tiếp c vũ vic “đọc chép như máy” ca giáo viên trên lp.

Điu cui cùng có l là vic chúng ta cn xem li quan niệm v giáo án đin t. nhiu trường, giáo viên đi dy phi có giáo án đin t mi xem là hin đại, thi thượng và có đổi mới phương pháp (đương nhiên h qu ca nó là to ra hàng lot giáo án ging nhau, bt kể trình độ hc sinh, mà điu này là đại k trong giáo dc). Ai còn soạn giáo án trên giy theo kiu truyn thng thì b xem là thiếu đổi mới, không theo kp thi đại. Thật ra rt nhiu người đồng tình rng khi soạn tay, giáo viên chăm chút hơn, la chn hơn trong cách truyn thụ ca mình.

Dạy theo phương pháp nêu vấn đề

n bốn năm theo dõi thường xuyên bng d gi trc tiếp các lp, tôi thy nếu giáo viên biết cách nêu vn đề để gi ý cho hc sinh tìm hiu bài một cách có h thng, khoa hc, đúng theo quy trình, đúng theo mc đích yêu cầu thì s mang li hiu qu cao. Vì qua đó, hc sinh s được trao đổi, bàn bc, tho lun, hp tác và mnh dạn trình bày ý kiến ca mình, không khí học tp nh nhàng vui tươi nhưng mang li hiu qu cao, hc sinh học xong hiu bài ngay ti lp và nh được lâu.

Để vận dng phương pháp này hiu qu, điu đầu tiên giáo viên phi nm chắc mc tiêu và ni dung bài dy, suy nghĩ và tiên lượng nhng điu cần nêu rõ cho hc sinh biết trong bài có nhng gì cn tìm tòi, khám phá. Khi đưa ra kết lun, hc sinh phi biết da vào vn hiu biết kinh nghiệm sng và thc tế trong đời sng ca bn thân mà tr li.

Tình huống vn đề giáo viên đưa ra là nhng yếu t mơ h hay mâu thun mà trong bài học khó lý gii. Giáo viên giúp đỡ hc sinh bng nhng câu hỏi gi m để khám phá, tìm kiếm làm rõ vn đề bng cách vn dng kỹ năng, kiến thc để đưa ra li gii hp lý, đúng. Phương pháp dạy hc nêu vấn đề là phương pháp hc tp tích cc rèn hc sinh có năng lc giải quyết vn đề có kh năng thích ng, hp tác xây dng bài rèn hc sinh nói rõ ràng, rành mạch, khúc chiết, lưu loát.

TRẦN VĂN TÁM
(Trườ
ng TH Trung Lp H, C Chi, TP.HCM)

Giảm tải chương trình

Tôi rất mun rèn luyn cho các em k năng din đạt, phân tích, lp lun, tổng hp, đánh giá… nhưng thi gian đâu? Vào lp là lo dy cho hết khối lượng kiến thc, đúng theo phân phi chương trình ca b. Trong khi khối lượng kiến thc thì rất nhiu, không dám b bt vì nếu b bt học trò s thi không đạt do cách thi hin nay đang bám sát sách giáo khoa. Chỉ riêng vic cung cp hết kiến thc trong sách giáo khoa đã hết thời gian. Ai cũng biết mun rèn nhng k năng trên cn phi được thc hành nhiều, nhưng thy trò chúng tôi ly đâu ra thi gian để thc hành?

Tôi dạy môn lch s, mt hc k có nhiu nht năm bài kim tra. Vi năm bài kiểm tra thì có th rèn luyn k năng phân tích, tng hp, đánh giá được không? Tình hình cũng tương t các môn còn li, nht là môn văn. Tôi rất mun cho hc sinh làm bài lun để rèn luyn các k năng, nhưng học sinh đâu phi ch hc mi môn mình dy mà còn rt nhiu môn, môn nào cũng nng.

Vì vậy theo tôi, để đổi mi phương pháp ging dy nhm nâng cao cht lượng giáo dục, trước hết cn phi gim ti chương trình (đừng quá tham lam muốn hc sinh phi biết tt c), thay đổi cách kim tra, đánh giá hin nay. Có như vy mi “gii phóng” người dy, người hc, phát huy được khả năng sáng to, tư duy độc lp tích cc ca người dy và người hc.

THU THỦà Nng)

LÂM QUANG VINH
(giả
ng viên Trường ĐH Trà Vinh, tnh Trà Vinh)

 

Bình luận (0)