Nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị đúng lúc, thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng. Việc nhận biết sớm các yếu tố nguy cơ giúp người bệnh dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hiệu quả, phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm.
TS BS. Lê Phi Long tư vấn cho bệnh nhân hiểu đúng nguy cơ gây thuyên tắc huyết khối để dự phòng hiệu quả
Gần đây, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM tiếp nhận điều trị cho ông L.V.S. (64 tuổi, ngụ tại TP.HCM) đến khám trong tình trạng đột ngột sưng đau, căng tức chân trái, đau nhiều không giảm. Sau khi siêu âm và chụp CT mạch máu, các bác sĩ xác định người bệnh bị huyết khối tĩnh mạch toàn bộ một phần chân trái. Các bác sĩ đánh giá tình trạng rất nguy hiểm, nguy cơ biến chứng thuyên tắc phổi rất cao. Sau đó, người bệnh được chỉ định đặt lưới lọc huyết khối phòng ngừa tạm thời và sử dụng thuốc tiêu sợi huyết, hút huyết khối bằng phương pháp nội mạch đồng thời dùng thuốc kháng đông để điều trị, phòng ngừa tiến triển bệnh. Sau 5 ngày điều trị, người bệnh xuất viện với tình trạng sức khỏe ổn định, triệu chứng thuyên giảm nhiều và không có biến chứng nào xảy ra.
Theo Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, cơ chế hình thành huyết khối tĩnh mạch do 3 nguyên nhân, còn gọi là “Tam chứng Virchow” bao gồm: Tình trạng tổn thương thành mạch máu; Rối loạn quá trình đông máu gây tăng đông; Ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch. Người có một, hai hoặc hội tụ cả 3 yếu tố này là đối tượng có nguy cơ mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cao.
Thời gian điều trị dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở mỗi người bệnh là khác nhau. Tùy thuộc vào số lượng yếu tố nguy cơ, mức độ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và phân loại yếu tố nguy cơ. Nếu các yếu tố nguy cơ gây thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch là thoáng qua, người bệnh chỉ cần điều trị trong thời gian ngắn. Ngược lại, người bệnh có các yếu tố nguy cơ gây thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cao (ung thư giai đoạn cuối, thực hiện hóa trị…) hoặc các yếu tố không thay đổi được (tăng đông máu bẩm sinh…), việc điều trị có thể kéo dài trong nhiều năm hoặc suốt đời.
TS BS. Lê Phi Long – Phó trưởng khoa Lồng ngực mạch máu Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM cho biết, tỷ lệ mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở người bệnh điều trị nội khoa là 10 – 12%. Do đó, trong vòng 24 giờ đầu ngay sau khi nhập viện, người bệnh cần được đánh giá nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Đây cũng là cách để xác định người bệnh thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cao hay thấp. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra quyết định điều trị dự phòng phù hợp cho từng người bệnh.
Sử dụng thuốc kháng đông là phương pháp điều trị dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch phổ biến dành cho cả người bệnh điều trị nội khoa và ngoại khoa. Tùy theo thể trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc dạng tiêm hay dạng uống với liều lượng phù hợp. Ngoài ra, người bệnh còn được khuyến khích áp dụng song song các phương pháp điều trị không dùng thuốc như thực hiện các bài tập vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, mang vớ bơm hơi ngắt quãng. Trong trường hợp người bệnh có nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch kèm khả năng chảy máu cao, đặt lưới lọc tĩnh mạch là phương pháp dự phòng được áp dụng.
TS BS. Lê Phi Long khuyến cáo: “Để đạt được hiệu quả tối đa khi điều trị dự phòng, hạn chế triệt để các biến chứng do thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, người bệnh cần tuân thủ việc sử dụng thuốc kháng đông, đảm bảo sử dụng đúng liều lượng, đúng thời điểm. Người bệnh cần nên chủ động theo dõi các biến chứng hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc để xử trí kịp thời. Đặc biệt là tham gia đầy đủ các buổi tái khám định kỳ với bác sĩ chuyên khoa”.
N. Trinh
Bình luận (0)