Loại rau này sẵn có ở Việt Nam, không chỉ nhiều canxi mà còn giàu các loại vitamin, chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe tim mạch, ngăn ngừa ung thư.
Cải bẹ xanh là một trong những loại rau giàu canxi nhất, với 118mg canxi trong 100g rau, gấp 7 lần lượng canxi có trong 100 ml nước hầm xương (17mg). Loại rau này rất quen thuộc trong các bữa ăn hàng ngày của người Việt, mang đến nhiều lợi ích sức khỏe mà không phải ai cũng biết.
Bổ xương
Chỉ một bát cải bẹ xanh trung bình là đáp ứng nhu cầu vitamin K của cơ thể 1 ngày.
Chỉ một bát cải bẹ xanh trung bình là đáp ứng nhu cầu vitamin K của cơ thể 1 ngày.
Cải bẹ xanh là nguồn cung cấp vitamin K tuyệt vời, chỉ một bát cải bẹ xanh trung bình là đáp ứng nhu cầu vitamin K của cơ thể 1 ngày. Vitamin K rất cần trong quá trình đông máu và tốt cho tim mạch, xương khớp. Thiếu vitamin K có thể dẫn đến nguy cơ cao mắc bệnh tim và loãng xương, gãy xương, thậm chí là tăng nguy cơ suy giảm chức năng não, mất trí nhớ và bệnh Alzheimer. Lượng canxi khá dồi dào trong loại rau này cũng góp phần giúp xương chắc khỏe hơn, duy trì sức khỏe của cơ xương khớp.
Tăng cường hệ miễn dịch
Một bát cải bẹ xanh cung cấp ⅓ nhu cầu vitamin C hàng ngày, giúp hệ thống miễn dịch khỏe mạnh hơn. Vitamin A dồi dào trong loại ra này cũng hỗ trợ tối ưu chức năng hệ thống miễn dịch. Thiếu 2 loại vitamin này sẽ khiến hệ thống miễn dịch suy yếu, làm cho cơ thể dễ mắc bệnh hơn.
Một số nghiên cứu cho thấy chất chống oxy hóa có trong cải bẹ xanh có thể tăng cường khả năng phòng vệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh mãn tính.
Tốt cho tim mạch
Một phân tích của 8 nghiên cứu cho thấy việc tăng cường ăn các loại rau lá xanh như cải bẹ xanh có thể làm giảm 15,8% nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Rau cải bẹ xanh chứa nhiều chất chống oxy hóa như flavonoids và beta carotene được chứng minh liên quan đến viêc giảm nguy cơ mắc và tử vong vì bệnh tim.
Rau cải bẹ xanh còn chứa các hợp chất giúp liên kết axit mật trong hệ tiêu hóa, góp phần làm giảm cholesterol xấu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và đột quỵ. Tác dụng này nổi bật hơn ở rau cải bẹ xanh hấp so với ăn sống. Lượng chất xơ dồi dào trong cải bẹ xanh cũng giúp kiểm soát mỡ máu, tốt cho đường ruột. Vitamin K trong cải bẹ xanh cũng tốt cho hoạt động của tim. Magiê trong cải bẹ xanh giữ cho tim đập ổn định trong khi kali điều hòa huyết áp.
Bảo vệ mắt sáng khỏe
Trong cải bẹ xanh có chứa các chất chống oxy hóa là lutein và zeaxanthin, được chứng minh có lợi cho sức khỏe mắt. Hai hợp chất này bảo vệ võng mạc của bạn khỏi tổn thương oxy hóa, cũng như lọc ánh sáng xanh có hại.
Cải bẹ xanh có chứa các chất chống oxy hóa là lutein và zeaxanthin, có lợi cho mắt.
Cải bẹ xanh có chứa các chất chống oxy hóa là lutein và zeaxanthin, có lợi cho mắt.
Các nghiên cứu cho thấy rằng ăn thực phẩm giàu lutein và zeaxanthin có thể giúp chống lại bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác, nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa trên thế giới.
Ngăn ngừa ung thư
Bên cạnh các chất chống oxy hóa mạnh mẽ có tác dụng chống ung thư, cai bẹ xanh chứa một nhóm hợp chất thực vật được gọi là glucosinolates. Hợp chất này giúp bảo vệ các tế bào chống lại tổn thương DNA và ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.
Chất chống oxy hóa lutein có trong loại rau này cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, như ung thư ruột kết và ung thư vú. Một nghiên cứu được thực hiện bởi Đại học West Virginia (Mỹ) cho thấy rau cải bẹ xanh có khả năng chống lại nhiều loại ung thư.
Chống lão hóa
Những loại rau có màu xanh đậm như cải bẹ xanh luôn chứa hàm lượng vitamin khá cao, bao gồm vitamin A, B6, C, E. Những vitamin này cung cấp nhiều axit folic cần thiết cho tế bào máu, giúp chống oxy hóa, khiến da dẻ hồng hào và tươi tắn. Vitamin A cũng giúp chống lại tổn thương do các gốc tự do – một trong những nguyên nhân gây lão hóa da và nếp nhăn.
Rau cải bẹ xanh rất tốt cho cơ thể nhưng nếu ăn quá nhiều có thể tăng nguy cơ sỏi thận do trong loại rau này chứa chất oxalat. Hàm lượng chất xơ cao cũng có thể khiến người ăn cải bẹ xanh bị đầy hơi, chướng bụng. Vậy nên nếu muốn bổ sung cải bẹ xanh vào chế độ ăn uống, hãy chỉ ăn một lượng vừa đủ, tránh ăn liên tục nhiều ngày.
NT (theo khoahoc.tv)
Bình luận (0)