Y tế - Văn hóaSức khỏe đời sống

Lưu ý điều trị bệnh tắc hẹp động mạch chi

Tạp Chí Giáo Dục

Tắc hẹp động mạch chi là bệnh cảnh cấp cứu và nguy hiểm nhất đối với động mạch ngoại biên. Việc tuân thủ điều trị đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh tiến triển cũng như các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.


TS.BS Lê Phi Long khám cho người bệnh

Gần đây, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (BV ĐHYD TP.HCM) điều trị cho người bệnh P.Đ.N. (64 tuổi, ngụ tại TP.HCM) đến khám trong tình trạng đau nhức chân phải. Cứ đi được khoảng 50m thì ông lại bị đau và phải ngồi lại nghỉ. Chân phải của ông thường tê lạnh, các ngón chân tím tái, cơ teo và hư móng, cẳng chân đau nhiều. Tại Phòng khám Lồng ngực – Mạch máu, bác sĩ xác định ông có triệu chứng đau cách hồi, điển hình thường gặp trong bệnh tắc hẹp động mạch chi. Người bệnh được các bác sĩ chuyên khoa Mạch máu thăm khám kiểm tra đánh giá, chỉ định siêu âm Doppler và chụp CT mạch máu dựng hình. Kết quả cho thấy ông N. bị tắc động mạch chậu chân phải giai đoạn tiến triển. Sau khi được đặt stent tái thông mạch máu, một kỹ thuật điều trị nội mạch hiện đại, các triệu chứng ngay lập tức thuyên giảm, người bệnh đi lại đễ dàng với quãng đường xa hơn. Chỉ sau 3 ngày điều trị nội trú, ông đã được xuất viện với toa thuốc uống duy trì phòng ngừa tái phát. 

Hiểu về bệnh tắc hẹp động mạch chi

GS TS BS. Trương Quang Bình – chuyên gia BV ĐHYD TP.HCM cho biết, bệnh tắc hẹp động mạch chi phần lớn xuất hiện ở nam giới. Ngoài ra, người lớn tuổi, người mắc đái tháo đường, tăng cholesterol máu, tăng huyết áp, tăng homocystein máu hoặc người bị béo phì, hút thuốc lá nhiều cũng là những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh lý này. Nguy hiểm hơn, ở giai đoạn bệnh khởi phát, hơn 75% trường hợp người bệnh không có triệu chứng.

Yếu tố nguy cơ chủ yếu gây tắc hẹp động mạch chi gồm: xơ vữa động mạch, những yếu tố nguy cơ dẫn đến xơ vữa động mạch (đái tháo đường, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, thừa cân, tuổi cao…) và thuyên tắc huyết khối từ trong tim (tình trạng rung nhĩ, thất trái bị giãn, suy tim…). Ở mức độ nhẹ, biểu hiện của bệnh là các cơn đau cách hồi. Ở mức độ nặng, người bệnh có thể bị loét chi, hoại tử đen dẫn đến phải đoạn chi.

Theo TS BS. Lê Phi Long – Phó trưởng khoa Lồng ngực – Mạch máu BV ĐHYD TP.HCM, tắc hẹp động mạch chi là bệnh lý khá phổ biến, đứng thứ 3 trong nhóm các bệnh lý tim mạch (sau đột quỵ và nhồi máu cơ tim) với tỷ lệ mắc trong dân số chung là khoảng 5,6%, ước tính có khoảng 230 triệu người trên thế giới mắc căn bệnh này. Những đối tượng dễ mắc bệnh bao gồm: người lớn tuổi, xơ vữa động mạch, đái tháo đường, hút thuốc lá, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, béo phì, bệnh động mạch vành… và phần lớn xuất hiện ở nam giới.

Những lưu ý khi điều trị bệnh tắc hẹp động mạch chi

TS BS. Lê Phi Long cho biết, bệnh tắc hẹp động mạch chi nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ có tiên lượng rất xấu. Nếu không được điều trị hoặc diễn tiến nặng, người bệnh buộc phải cắt cụt chi để bảo toàn tính mạng. Bên cạnh đó, phần lớn các trường hợp tử vong là do các biến cố về tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não. Người có yếu tố nguy cơ cần được chẩn đoán sớm, phòng ngừa bệnh tiến triển ảnh hưởng đến vận động và gây khó khăn cho việc điều trị.

Bệnh tắc hẹp động mạch chi là bệnh mạn tính cần điều trị lâu dài, đa chuyên khoa. Ở mức độ nhẹ, người bệnh thường được chỉ định sử dụng thuốc kháng đông kết hợp thay đổi lối sống, vận động phù hợp. Đối với giai đoạn bệnh nặng và có nhiều yếu tố nguy cơ, người bệnh cần được tái thông mạch máu (đặt stent, phẫu thuật bắc cầu động mạch…). Để đạt hiệu quả điều trị, người bệnh cần thăm khám đều đặn, sử dụng thuốc đúng liều lượng, kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ và duy trì thói quen vận động, sinh hoạt phù hợp. Bệnh có thể diễn tiến cấp tính, vì vậy cần lưu ý những biến chứng thiếu máu cấp: đau, tê chân đột ngột… để nhanh chóng đến Bệnh viện để được cấp cứu kịp thời.

N.Trinh

 

Bình luận (0)