Hội nhậpGiáo dục phát triển

Nhiều tỉnh hơn 40% HS tiểu học dưới chuẩn môn Toán

Tạp Chí Giáo Dục

Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4

Một giờ học của cô và trò Trường tiểu học Bà Triệu, Hà Nội. Ảnh: Lê Anh DũngNền tng gia đình là nhân t quan trng đầu tiên nh hưởng đến kết quả học tp trên. Có tnh 40,9% t l HS mc dưới chun môn Toán và 46,6% môn Tiếng Vit, kết qu kho sát vi hơn 60 nghìn HS 4.000 trường tiểu hc.

Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4

> Giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém, bỏ học ở tiểu học vùng khó khăn: Khi tiếng Việt đang là “ngoại ngữ”

Thông tin trên được B GD-ĐT cho biết ngày 31/10 ti Hi ngh công b báo cáo khảo sát kết qu hc tp môn Toán và tiếng Vit ca HS lp 5 (2006-2007) được thc hin gia D án Giáo dục Tiu hc cho tr em có hoàn cảnh khó khăn vi Vin Khoa hc Giáo dc Vit Nam. 

 

Mỗi bộ đề gm 40 câu hi trc nghim, thi gian làm 40 phút (riêng môn Tiếng Việt có thêm 1 bài kim tra t lun). Trong môn Toán, đề bao quát các số hc và phép tính, các phép đo lường đơn gin, hình hc và gii toán. Môn Tiếng Vit, ni dung kim tra bao gm: đọc hiu (truyn hoc văn bản thường), chính t, thc hành vi t và câu. Đề bài ca hai môn đều yêu cầu 4 mc biết, hiu, vn dng thp và vn dng cao. 

Chênh lệch ln gia vùng miền

Kết qu nghiên cu cho thy, nếu xét theo chun chcng (gm hai mc đạt chun và cn chun), thì t l HS đạt hai mc này trong môn Toán là 87%, môn Tiếng Vit là 82%. Nếu tính theo vùng, Tây Bắc có kết qu thp nht c hai môn (31,2% HS dưới cn chun môn Toán và 37% môn Tiếng Vit). 

Vẫn còn gn 13% HS mc dưới chun môn Toán và gn 19% môn tiếng Vit. Ông Nguyn Lc, Phó vin trưởng Vin Khoa hc Giáo dục nhn định, “kết qu này tương đối khả quan nhưng chưa đồng đều. Song quan tâm nhất là s chênh lch gia các nhóm đối tượng kho sát ở cấp độ vùng, tnh, thành ph và v trí trường đóng. Có tnh HS dưới chuẩn môn Toán là 40,9% và 46,6% môn Tiếng Vit. 

Ngoài ra, cũng có s chênh lch ln giữa vùng có kết quả tt nht và vùng có kết qu kém nht. Ví d, môn Toán đồng bng sông Hồng: 95,3% HS đạt chun và cn chun nhưng Tây Bc ch đạt 68%. Môn Tiếng Vit, đồng bng sông Hng: 91%; Tây Bc: 62%. Xét theo v trí trường đóng, s chênh lch HS khu vực thành th và vùng sâu, vùng xa còn khá lớn: 17,6% môn Toán và 21% môn Tiếng Vit. Đặc bit, HS nam có kết qa hc kém hơn HS n c hai môn.

Nền tng gia đình nh hưởng lớn

Khi tiến hành kho sát v nhân t nh hưởng đến kết qủa hc tp ca HS, ông Lộc cũng rt bt ng bi nếu như trước đây, “nhà trường – gia đình – xã hi” là nhng nhân t tác động trc tiếp thì nay “nền tng gia đình” là nhân tnh hưởng nhiu nht. Tiếp theo là CSVC nhà trường, đội ngũ giáo viên, hot động ca nhà trường

Lý do của vic thay đổi trên, theo ông Lc, do trình độ hc vn ca cha m ngày càng tăng lên (tính theo tng s năm đi hcng vi trình độ cao nht ca cha m HS). Bên cnh đó, điu kin hc tập nhà, trường cũng có s thay đổi theo chiu hướng thun lợi cho việc đến trường và nâng cao kết qu hc tp ca các em. 

Số HS ăn 3 ba/ngày tăng lên, tuy nhiên, còn hơn 1,4% HS trên c nước vn phi đi làm để kiếm tin giúp đỡ gia đình. 

Một yếu t na cũng đáng quan tâm đến kết qu hc tập ca HS tiu hc là “CSVC nhà trường”. Hin nay, vn còn 6% HS vùng sâu, 14% vùng xa và 4% vùng nông thôn phải hc chung CSVC vi trường THCS. Cả nước vn còn khong 24% phòng hc thuc din xung cp nghiêm trọng. 

Trong khi đội ngũ giáo viên như trình độ hc vn, sư phạm, thâm niên giảng dy có s chênh lch ln gia các khu vc thành thị và nông thôn. Điu kin thiếu thn, gn 88% giáo viên chưa hài lòng với vic dy và hc. 

Sẽ rà soát li chương trình

Kết thúc hi ngh, Th trưởng B GD-ĐT Nguyn Vinh Hiển cho biết, đây là những kết qu hoàn toàn chính xác vi điu kin thực tế hin nay. Vi kết qu ca đợt điu tra này, B s coi đây làn c để điu chnh nhng chính sách, gii pháp phù hp cho giáo dc hiện nay. Đặc bit, nh điu tra này, B đã xác định được nhân t, vùng miền nào là quan trng nht để tp trung đầu tư hay khc phc. 

Đối vi kết qu cht lượng môn Toán li yếu hơn môn Tiếng Vit, theo Th trưởng Hin, kết qu ch mang tính tương đối, không thể chính xác, nhưng B s cho rà soát, đánh giá li chương trình SGK theo chu kỳ năm năm. “Có th chương trình Toán và tài liu hướng dẫn chưa tht phù hp vi HS và giáo viên”, Th trưởng Hin nhn xét. 

Riêng đối vi b công c để đánh giá kho sát ln này (hai bộ đề kim tra kết qu HS gm mt b môn Toán, mt Văn và ba bộ phiếu hi thu thp thông tin cơ bn ca HS, giáo viên và hiu trưởng) đã áp dng rt nhiu nước trên thế gii. B công c này mang yếu t khách quan, ch không ch quan như khi đánh giá trc tiếp giáo viên dạy mi năm hin nay nên thi gian tới, cứ 3 năm mt ln, B GD-ĐT sẽ s dng để đánh giá cht lượng đào to. 

Ngoài ra, Bộ s xác định chun kiến thc k năng ca các cấp hc và xây dng nhng chun khác như chun CSVC, đội ngũ giáo viên, quy trình phương tin công c để kim định cht lượng nhà trường. 

Ông Nguyễn Lc cho biết, kết qu trên được tiến hành kho sát trong thời gian mt năm ti tám vùng Tây Bc, Đông Bc, đồng bng sông Hng, Bắc Trung B, duyên hi Nam Trung B, Tây Nguyên, Đông Nam Bđồng bằng sông Cu Long, ti 4.000 trường tiu hc (chiếm 25% tng s trường tiểu hc c nước), hơn 60 nghìn HS, 8.000 giáo viên hai môn Toán và Tiếng Vit lp 5 và gn 4.000 hiu trường tham gia tr li câu hi.

Tổng s bài kim tra và phiếu hi là 180 nghìn bài. So vi đợt kho sát lần đầu tiên vào năm 2001, t l HS môn Toán đạt chun thp hơn. Đồng bng sông Cu Long dn đầu trường được nghiên cu là 830 trường; kế tiếp là Đồng Bc: 770; đồng bng sông Hng: 640

Đức Hiệp (Theo Vietnannet)

Bình luận (0)