Hướng nghiệp - Tuyển sinhTư vấn tuyển sinh

Ôn tập môn Địa Lý: Kỹ năng phân tích số liệ và vẽ biểu đồ

Tạp Chí Giáo Dục

 Môn Địa lý thường có câu hỏi yêu cầu phân tích bảng số liệu thống kê. Đây là một yêu cầu tương đối cao, gây lúng túng đối với các học sinh. dưới đây là một số hướng dẫn làm bài thi khi có câu hỏi phân tích bẳng số liệu thống kê giúp thí sinh tự tin hơn khi làm bài.
 Môn Địa lý thường có câu hỏi yêu cầu phân tích bảng số liệu thống kê. Từ những thông tin số hóa trong bảng thống kê, bài tập sẽ yêu cầu học sinh vẽ biểu đồ, rút ra nhận xét so sánh, đánh giá khả năng phát trển về kiến thức kinh tế hiện tại hay tương lai của xã hội… Đây là một yêu cầu tương đối cao, gây lúng túng đối với các học sinh còn yếu hay trung bình.Tập làm quen và khắc phục yếu điểm này các em cần chú ý:

 – Trước hết đọc kỹ bảng số liệu từ tên bảng đến các trường thuộc tính để nắm mục đích thể hiện của bảng thống kê muốn nói gì? Phát hiện chính xác các tiêu chí cần so sánh, quan sát số liệu chi tiết theo dòng, theo cột một cách đầy đủ để quy kết, định hướng cho nhận xét.
 – Dựa trên các số liệu, đơn vị tính, biến thời gian theo tháng năm, mùa hay giai đoạn nhiều năm.
 – Trình tự so sánh lần lược thứ tự hợp lý các tiêu chí để dễ viết đúng, đủ không thiếu sót. (Chẳng hạn đối với tình hình sản xuất cây trồng cần chú ý nhận xét cơ cấu, diện tích, sản lượng, năng suất; nhận xét về đồ thị chú ý phân bố, quy mô, chức năng, phân cấp; về tỉ trọng phát triển kinh tế ngành công nghiệp, nông nghiệp dịch vụ du lịch chú ý đến tốc độ, quy mô, giải quyết lao động, hiệu quả GDP…).
 – Theo thời gian cần chú ý các mốc: Mốc khởi đầu, thời điểm liền kề, thời điểm cuối, các mốc có biên độ thay đổi đột biến, rộng hẹp khác nhau.
 – Những so sánh các khu vực lãnh thổ, so sánh phải có sự tương ứng và tương phản như lãnh thổ lớn với lớn, nhỏ với nhỏ và cuối cùng lớn với nhỏ.
 – Nhận xét đánh giá, thường học sinh hay lúng túng điểm này. Không có gì e ngại, vì các bảng số liệu thống kê là những con số biết nói, kiểu báo cáo số liệu này là điểm mạnh trong báo cáo kế hoạch khoa học theo toán thống kê ngày nay. Các em cứ dựa trên phân tích so sánh ở trên mà rút ra nhận xét trung thực logic đáp ứng theo yêu cầu của câu hỏi. (Vd: tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm dần, tỉ trọng công nghiệp tăng chậm, thương mại tăng nhanh, đặc biệc dịch vụ và du lịch tăng đột biến…Những nhận xét trên vừa căn cứ trên số liệu vừa hợp lý với thực tiễn đất nước, vì quy mô sản xuất nông nghiệp thu hẹp dần, công nghiệp tăng nhưng bão hoà, còn dịch và du lịch tăng nhanh do tốc độ tăng dân số, đô thị hoá đồng thời chất lượng cuộc sống ngày một nâng lên…)
 Cuối cùng nhằm tránh sự hụt hẫng và thiếu sót, học sinh nên vạch ý trước có thứ tự. Ngoài ra, có thể xử lý số liệu thô thành số liệu biểu đồ hoặc chuyển từ số liệu tuyệt đối (cụ thể) thành số liệu tương đối (trung bình). Để chắc chắn các em có thể vẽ nháp đơn giản đường biến thiên và ghi ngay vì sao(?). Để có được sự chuẩn bị tốt cho kỳ thi, ngay bây giờ các em tham khảo các đề và hướng dẫn các năm trước, kiểm nghiệm lại nguyên tắc để có tự tin hơn! Môn Địa lí không nên hiểu là môn học thuộc lòng, môn học này tìm hiểu sự phát triển kinh tế xã hội trên nền tảng của thế giới tự nhiên.
 VD Tham khảo:  BẢNG DÂN SỐ CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1921-2007(tính theo triệu người)
Năm
Dân số
Năm
Dân số
1921
15.5
1979
52.7
1936
18.8
1989
64.4
1956
27.5
1999
76.3
1960
30.2
2007
85.2
 

1. Vẽ biểu đồ đường thể hiện tình hình tăng dân số ở nước ta giai đoạn (1921-2007).

3. Từ biểu đồ đã vẽ, rút ra nhận xét tình hình tăng dân số ở nước ta và giải thích.
3. Nêu hậu quả của việc gia tăng dân số nhanh ở nước ta.
 Vận dụng làm sườn bài gần với đáp án:
 – Đây là bảng số liệu tuyệt đối, thời gian mốc nhiều năm cách khoảngg không đều nhau. Phải xử lý số liệu! Với số liệu khá lớn, dài nên tính đơn vị thời gian trên đồ thị là 10 năm.
– Nối các điểm lại bằng đường gấp khúc, chú ý độ dốc tăng nhanh chậm ở những mốc nào?
 Biểu đồ
Gợi ý cách vẽ biểu đồ cho môn địa lý
 Nhận xét:
 – Giai đoạn 1921 đến 1936 tốc độ tăng chậm, thời gian này đang ở pha tìm phát, hơn nữa trình độ y học còn kém, khả năng sinh cao nhưng tuổi khai sinh mẫu giáo thấp.
 – Từ những năm 1936 đến 1956,1960 tốc độ tăng nhanh, ngược với giai đoạn trước, lúc này dân số đã cao hơn, tuổi sinh sản nhiều hơn, tiến bộ y học có khá hơn. Hơn nữa yêu cầu con người cho chiến tranh vệ quốc, xây dựng đất nước đã kích thích sự tăng dân số.. .
– Từ những năm 1960 đến 1980, tốc độ tăng đột biến, lý do hoà bình lập lại ở Miền Bắc, Miền Nam sống chế độ Mỹ Thiệu, một phần cơ số đang sinh sản tăng, một phần nỗi lo chiến tranh ám ảnh, sự mất con, mất chồng rình rập, đời sống kinh tế, văn hoá, y tế khá hơn nhiều.
 – Từ sau năm 1980 về sau, tốc độ tăng chậm lai, lý do rõ nhất là chính sách dân số của nhà nước, pháp lệnh dân số ra đời, mặt khác tiến bộ văn hoá, y học, đặc biệt nhu cầu chất lượng cuộc sống đã giải tỏa tâm lý “giàu con hơn giàu của” ở phụ nữ tuổi sinh sản.
 Một lưu ý, sự gia tăng dân số của nước ta từ 1921-1979 đều bị chi phối của chiến tranh nhưng không đáng ngại so với tương lai sau này.
 Hậu quả:
 – Sức khỏe bà mẹ trẻ em…
 – Gánh nặng về kinh tế …
 – Gánh nặng về văn hoá, giáo dục, y tế…
 – Gia tăng tệ nạn xã hội, bệnh tật, đại dịch HIV/AIDS…
 – Ô nhiễm môi trường…
– Thiếu việc làm và mất cân bằng giới …
 Giáo dục(theo hướng dẫn TS.Nguyễn Thị Phi Loan )

 

Bình luận (0)