Khi đọc đề, thí sinh cần cẩn thận suy nghĩ, lựa chọn dạng biểu đồ cần vẽ theo hướng dẫn sau:
– Chú ý cơ cấu thành phần của một tổng thể; Qui mô của đối tượng cần trình bày.
– Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một hình tròn; 2, 3 biểu đồ hình tròn (kích thước bằng nhau); Biểu đồ cặp 2 nửa hình tròn; Biểu đồ hình vành khăn.
– Lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất, nhớ lại câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 phần: Lời dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê; Lời kết (yêu cầu cần làm).
1/Những căn cứ để lựa chọn: – Lời dẫn (đặt vấn đề), thường trong câu hỏi có 3 dạng sau:
– Dạng lời dẫn kín. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau… Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất…. thể hiện…. & cho nhận xét”. Như vậy, bảng số liệu không đưa ra một gợi ý nào, muốn xác định được biểu đồ cần vẽ, ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi. Với dạng bài tập có lời dẫn kín thì bao giờ ở phần cuối “trong câu kết” cũng gợi ý cho chúng ta nên vẽ biểu đồ gì.
– Căn cứ vào trong bảng số liệu thống kê: Việc nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn vẽ biểu đồ thích hợp.
Cần lưu ý:
Nếu vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua từ 4 thời điểm trở lên (trường hợp này không nên vẽ hình tròn).
Trường hợp (1): Nếu bảng thống kê có cột tổng. Ta chỉ cần tính theo công thức:
Trường hợp (2): Nếu bảng số liệu không có cột tổng, ta phải cộng số liệu giá trị của từng thành phần ra (tổng) rồi tính như trường hợp (1).
Trường hợp (1): Nếu số liệu của các tổng thể cho là (%). Ta vẽ các hình tròn có bán kính bằng nhau, vì không có cơ sở để so sánh vẽ biểu đồ lớn nhỏ khác nhau.
Lưu ý trường hợp thứ (2) chỉ tính tương quan cụ thể bán kính của hai biểu đồ khi mà hai biểu đồ này sử dụng cùng một thước đo giá trị, ví dụ: GDP của hai năm khác nhau nhưng cùng được tính theo một giá so sánh; Hay sản lượng của các ngành tính theo hiện vật như tấn, triệu mét,…; hay hiện trạng sử dụng đất cùng tính bằng triệu ha, ha,…).
Thiết kế chú giải trước khi vẽ các hình quạt thể hiện các phần của đối tượng. Trật tự vẽ các hình quạt phải theo đúng trật tự được trình bày ở bảng chú giải.
Trường hợp vẽ biểu đồ cặp hai nửa hình tròn thì trật tự vẽ có khác đi một chút. Đối với nửa hình tròn trên ta vẽ hình quạt thứ nhất bắt đầu từ tia 9 giờ, rồi vẽ tiếp cho thành phần thứ 2, 3 … thuận chiều kim đồng hồ; đối với nửa hình tròn dưới ta cũng vẽ hình quạt thứ nhất từ tia 9 giờ và vẽ cho thành phần còn lại nhưng ngược chiều kim đồng hồ.
Năm
|
Tổng 100
|
Tỉ lệ theo thành phần khu vực KT
|
||
nông-lâm-ngư
|
công nghiệp-xây dựng
|
Dịch vụ
|
||
2000
|
100
|
65.1
|
13.1
|
21.8
|
2002
|
100
|
61.9
|
15.9
|
22.7
|
2004
|
100
|
58.7
|
17.4
|
23.9
|
2005
|
100
|
57.2
|
18.3
|
24.5
|
2006
|
100
|
55.7
|
19.1
|
25.2
|
Nếu cả năm năm, ta không nên vẽ tròn mà nên vẽ miền hoặc đường chồng lên. (so sánh năm 2000 với năm 2006 thì vẽ BĐ tròn).
– Tỉ trọng nông nghiệp giảm, công nghiệp, dịch vụ tăng đều.
– Phản ánh đúng xu thế phát triển và mong muốn của nền kinh tế đang phát triển!
Bình luận (0)