Nhịp cầu sư phạmNhịp sống học đường

Thi THPT quốc gia môn văn: Phải thành thạo kỹ năng làm bài các dạng đề

Tạp Chí Giáo Dục

Cu trúc và ni dung ôn tp trong đ thi môn ng văn THPT quc gia 2018 có nhiu thay đi. Trong hơn 2 tun trưc k thi, hc sinh cn tp trung xem li các vn đ trng tâm có th xut hin trong đ thi. Dưi đây là mt s lưu ý đ vic ôn tp tr nên hiu qu hơn.

Mt tiết hc môn văn ca hc sinh lp 12. Ảnh: Anh Khôi

Phn đc hiu: Nm vng kiến thc cơ bn v tiếng Vit, làm văn

Trước hết phải nhận diện được mức độ của các câu hỏi. Theo đó, các câu hỏi đọc hiểu được sắp xếp từ dễ đến khó, theo các mức độ: Nhận thức (câu trả lời nằm trong văn bản; chú ý lại nhan đề, nguồn trích dẫn, câu chủ đề, các từ khóa); thông hiểu (câu trả lời nằm trong văn bản nhưng phải suy nghĩ và tìm kiếm để có câu trả lời; cần chú ý các câu hỏi về nội dung văn bản, ý nghĩa câu nói; hiệu quả hay tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ, chi tiết, hình ảnh… trong văn bản); vận dụng (cần kết hợp tri thức nền tảng về vấn đề với thông tin tác giả đã cung cấp để đi đến suy luận về câu trả lời; vận dụng sự nhận biết, thông hiểu của bản thân để giải quyết, xử lí một tình huống; bày tỏ ý kiến, nhận xét, đánh giá tư tưởng, thái độ của tác giả thể hiện trong văn bản; đề xuất ý kiến…). Điều cần chú ý là phải nắm được những hình thức câu hỏi tương ứng với các mức độ nhận thức nêu trên để vận dụng làm bài cho hiệu quả.

Kế đến là cần nắm vững các kiến thức cơ bản để vận dụng trả lời câu hỏi đọc hiểu. Trong đó cần nắm vững một số kiến thức cơ bản về tiếng Việt, làm văn: 6 phong cách ngôn ngữ, 6 phương thức biểu đạt, 6 thao tác lập luận, 3 cách dẫn dắt ý (diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp; 6 bút pháp (hiện thực, lãng mạn, trữ tình, triết lý, tượng trưng, lạ hóa); 4 cách trần thuật (ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai, ngôi thứ ba và ngôi thư ba gián tiếp – tác giả hòa vào nhân vật kể chuyện); 2 thời gian trần thuật; các biện pháp tu từ (các biện pháp tu từ về từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói giảm, cường điệu; các biện pháp tu từ ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh; các biện pháp tu từ cú pháp: lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen…)… Ngoài ra, cần chú ý các yếu tố hình thức khác như nhận diện các yếu tố hoặc phương tiện ngôn ngữ khác như thể thơ, cách ngắt nhịp, từ ngữ, hình ảnh… trong văn bản.

Vì đề bài kiểm tra kỹ năng đọc hiểu nên các em cần trả lời ngắn gọn, đủ ý, hệ thống, trình bày trực tiếp vào vấn đề, tránh lối viết lan man có thể mất điểm. Trong đó chú ý ở câu hỏi vận dụng thấp: chỉ cần trả lời ngắn gọn, không yêu cầu viết thành đoạn văn.

Viết đon văn NLXH: Đm bo dung lưng và yêu cu v ni dung, hình thc

Đối với câu viết đoạn văn nghị luận xã hội (NLXH), học sinh cần nắm vững kỹ năng. Trong đó các em phải nắm được cấu trúc của một đoạn văn: câu mở đoạn (giới thiệu vấn đề, trích dẫn câu nói/ nhận định…); các câu phát triển đoạn (tùy vào yêu cầu đề mà vận dụng các thao tác lập luận cho phù hợp. Các thao tác lập luận thường vận dụng là giải thích, phân tích, bình luận, bác bỏ); câu kết đoạn (rút ra bài học; đưa ra một thông điệp hay một lời khuyên cho mọi người). Trong khi viết đoạn văn, có thể đưa vào một vài dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ vấn đề, tăng thêm sức thuyết phục cho lập luận. Lưu ý khi đưa dẫn chứng vào, không kể lan man mà nên thuật lại một cách ngắn gọn, nhấn mạnh khía cạnh ứng dụng của dẫn chứng đối với vấn đề đang chứng minh. Đưa dẫn chứng phải kèm theo thái độ, quan điểm đánh giá rõ ràng.

“Li khuyên dành cho hc sinh trưc k thi đó là: cn trang b cho mình đy đ kiến thc v tiếng Vit, làm văn, lý lun văn hc cùng vi vic nm vng ni dung – ngh thut các tác phm đã h lp 11, 12 và thành tho trong vic vn dng k năng làm bài ca các dng đ. Hơn thế, các em cn kiên trì ôn tp, phát huy kh năng tư duy hơn là s ghi nh đơn thun và hãy luôn có nim tin vào chính mình”, ThS. Lê Thanh Vân nhn nh.

Về hình thức đoạn văn NLXH nên triển khai theo trình tự lập luận diễn dịch hoặc tổng – phân – hợp. Học sinh chú ý câu chủ đề; các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, bình luận. Phần rút ra bài học phải chân thành, thiết thực, nghiêm túc, tránh lối viết khuôn mẫu, sáo rỗng, gượng ép. Học sinh có thể tìm ý bằng cách trả lời câu hỏi (Là gì? Tại sao? Làm thế nào?). Bên cạnh đó, các em có thể luyện viết đoạn theo chủ đề. Một số chủ đề quan trọng là các phẩm chất mà người học sinh trong xã hội hiện đại cần hướng tới như dũng cảm, trung thực, khiêm tốn, bao dung, yêu thương; biết chia sẻ; sống tử tế, trách nhiệm; biết nói lời cảm ơn, xin lỗi…

Phn NLVH: Trng tâm kiến thc  lp 12, có tích hp thêm lp 11

Phần nghị luận văn học (NLVH) sẽ có sự phân hóa cao, học sinh cần tập trung thời gian ôn tập phần này thật kỹ. Trước hết là nắm vững kiến thức cơ bản về các tác phẩm đã học. Tuy đề thi năm nay có sự tích hợp của chương trình lớp 12 và lớp 11 nhưng trọng tâm kiến thức vẫn nằm ở lớp 12 với cả thơ và văn xuôi. Trong đó, văn xuôi chú ý những tác phẩm như Ai đã đặt tên cho dòng sông, Người lái đò sông Đà, Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt, Rừng xà nu, Chiếc thuyền ngoài xa, Hồn Trương Ba da hàng thịt. Phần thơ có Tây Tiến, Việt Bắc, Sóng, Đất nước. Đối với chương trình lớp 11, học sinh nên chú trọng vào những tác phẩm nổi bật như Chí Phèo, Chữ người tử tù, Hai đứa trẻ, Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, Vội vàng, Đây thôn Vĩ Dạ, Tràng giang, Từ ấy, Chiều tối.

Kế đến là ôn luyện kỹ các dạng đề trọng tâm: Nghị luận về một bài thơ/ đoạn thơ; nghị luận về một khía cạnh của bài thơ, đoạn thơ; nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; nghị luận về một nhân vật; nghị luận về một khía cạnh nội dung (nghệ thuật) của một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; nghị luận về đoạn văn (hay một cảnh tượng, chi tiết) đặc sắc của một phẩm, đoạn trích văn xuôi; nghị luận về ý kiến bàn về văn học. Mỗi dạng đề có cách triển khai ý khác nhau. Song nhất thiết các em phải nắm vững cách thức làm bài, tức là tìm hiểu, đánh giá về nội dung, nghệ thuật tác phẩm thơ hoặc truyện đó. Khi làm bài, học sinh không thể không chú ý tới đặc trưng thể loại, nhất là thể loại truyện. Khác với tác phẩm trữ tình, tác phẩm tự sự phản ánh đời sống qua con người, hành vi, sự kiện được kể lại bởi một người kể chuyện nào đó. Vì vậy, khi tìm hiểu thể loại này, phải chú ý các yếu tố cốt truyện, nhân vật, lời kể trong truyện. Nói chung là học sinh cần tìm hiểu và nắm đặc trưng của các thể loại vì cách làm bài đối với mỗi thể loại có sự khác nhau nhất định.

ThS. Lê Thanh Vân
(giáo viên Trưng THPT Hàn Thuyên, TP.HCM)

 

Bình luận (0)