Y tế - Văn hóaSức khỏe đời sống

Thuốc tránh thai khẩn cấp: Dùng thế nào cho an toàn?

Tạp Chí Giáo Dục

Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4

Người mua thuốc tránh thai khn cp thường là nam nhưng người dùng li là n, trong đó không ít trường hp còn tr, chưa lp gia đình. Vic dùng thuốc tránh thai khn cp vì thế thường không được tư vn k nên d những sai sót.

Các loại thuc nga thai khn cấp

Loại trong thành phần ch có mt cht levonorgetrel: Levonorgetrel (mt loi progestogen) ức chế s rng trng, c chế trng bám vào niêm mc tử cung. Trong loại này có hai nhóm:

– Nhóm hàm lượng cao: Mi viên cha 0,75mg levonorgetrel. Bit dược thường dùng Postinor Postinor-2, còn có các tên khác (lovonelle-2, norievo, plan B). Sau khi giao hợp trong vòng 8 tiếng ung 1 viên và 8 tiếng sau ung thêm 1 viên na.

– Nhóm hàm lượng thp: mi viên ch cha 0,03mg levonorgetrel. Sau khi giao hợp trong vòng 8 gi ung 25 viên và 8 gi sau ung thêm 25 viên nữa.

Loại trong thành phn có levonorgetrel + ethynilestradiol (mt loi estrogen tng hp). Trong loi này có:

– Nhóm hàm lượng cao: mi viên cha 50 mg ethynilestradiol + 0,25mg hoc 0,5mg levonorgetrel. Biệt dược thường dùng orval, còn có các tên khác (ovidon, noral, nordion, neogynon). Sau khi giao hợp trong vòng 72 giờ  uống 2 viên; 12 gi sau khi ung liu đu, uống thêm 2 viên na.

– Nhóm hàm lượng thp: mi viên cha 30mg ethynilestradiol + 0,15mg hoc 0,3mg levonorgetrel, biệt dược thường dùng regevidon (choice), còn có tên khác (nordette oval L). Sau khi giao hợp trong vòng 72 giờ  uống 4 viên; 12 gi sau khi uống liu đu, ung thêm 4 viên na.

Dùng thế nào cho an toàn?

Sự khác nhau v thành phn gia hai loi dn đến s khác nhau v thi đim và thi gian dùng thuc. Ngoài  ra, trong cùng một loi, cũng có s khác nhau v hàm lượng dn đến khác nhau v lượng dùng (tính theo viên) nên rt dễ  nhầm lẫn. Cn phi biết rõ loi đang dùng và hàm lượng ca các bit dược để dùng đúng thời đim, thi gian và quy ra lượng viên cn phi dùng.

Thuốc ngăn s rng trng và s bám ca trng trc tiếp nên dùng càng sớm càng tốt. Ví d vi viên postinor, nếu ch giao hp mt ln thì 1 gi hoc chậm nht là 4 gi sau giao hp ung 1 viên là đ nên viên này được gi là “viên tránh thai liều duy nht”. 

Thuốc tránh thai khẩn cp có hiu qu không cao lm (khong 75%). Hiệu quả càng giảm đi khi dùng nhiu ln. Thuc gây mt s tác dng ph như làm rối lon kinh nguyt, rong kinh, rong huyết, nhc đu, chóng mt. Mt  tác dụng ph có khong 50% người dùng gp là bun nôn, nôn, có nh hưởng trực tiếp đến hiu qu ca thuc. Nếu sau khi ung chưa đy 2 gi mà bị nôn thì phải ung bù ngay s thuc đó và tiếp tc dùng đ liu còn li. Nếu sau khi ung quá 2 gi mi nôn thì không cn phi ung bù. Ung không đủ ln (hai ln), không đ liu (do b nôn mà không ung bù), không đúng thời đim thi gian (do quên) thì thuc s không có hiu  quả.

Khi uống thuc tránh thai khn cp nhiu ln s có hin tượng căng ngc (do thuốc gi nước, do tác dng ca hormon n), ngng dùng s hết, chứ không làm ngực phát trin vì thế không nên dùng thuốc vi hy vng làm cho ngực n nang.

nh hưởng ca viên thuc tránh thai khn cp trên nguy cơ ung thư, bnh lý ác tính chưa được nghiên cu đy đ. Tuy nhiên ging như các thuc tránh thai khác, chúng có thể là tin đ gây ra hoc làm nng thêm những bnh này nên có mt s khuyến cáo. Ví d như không dùng viên  postinor cho người có tin s ung thư vú, bung trng, t cung, người xut huyết âm đạo không rõ nguyên nhân, người có bnh gan thn; rt cn thn khi dùng cho người có tin s hen suyn, người cao huyết áp, nhc na đu, động kinh, tăng lipid máu, trm cm, viêm tĩnh mch huyết khi kéo dài.

Khi dùng đồng thi vi các kháng sinh ampicilin, tetracyclin, chloramphenicol, neomycin, rifampicin,  thuốc ng barbuturic thì hiu qu nga thai b gim sút.

Do những nguyên nhân nói trên ch nên dùng thuc tránh thai khn cp cho người khe mnh (không có các bnh trên) và ch dùng không quá 4 ln trong một tháng.

Thuốc này dùng cho những cp v chng ln tui ít giao hp hay v chng thường ở xa nhau, gặp g ngu hng; dùng khi các bin pháp tránh thai khác bị trc trc đt xut (như dùng bao cao su b rách, quên dùng thuốc tránh thai hng ngày nhưng không bù kp, tính sai ngày giao hp an toàn, vòng tránh thai bị tt) hoc dùng trong nhng trường hp bt buộc như b cưỡng hiếp. Hin không ít người chưa  lập gia đình, đang tuổi v thành niên mun thoi mái cũng t tìm dùng thuc này. Ích lợi là gim bt tình trng có thai trước hôn nhân nhưng nếu lạm dng s có hi do tác dng ph ca thuc, do tạo ra tâm lý không tốt trong đi sng v chng sau này.

Ngoài ra, còn có một loi thuc tránh thai khn cp khác là mifepristone (gi tắt là RU 486). Thuc này phá v s làm t ca trng, nên dù s thụ tinh có xảy ra thì cũng không gi được. Thuc được xem như mt “phát kiến tuyt vi” lưu hành rng rãi Anh, Pháp, Thy Đin, Trung Quc… nhưng mt s nước mà vic phá thai còn b cm hay còn đang tranh cãi như M thì li chưa được chp nhn. Nước ta chưa chính thc nhp thuốc này, nếu có ch là thuốc ngoài lung (do người đi nước ngoài mang về).

Trong một s trường hp dùng thuc tránh thai khn cp là cn thiết nhưng không nên dùng thường xuyên, càng không nên lm dng

Theo DS. Hồ Hnh Lâm

Sức khe & Đời sng

Bình luận (0)