UBND TP.HCM vừa ban hành Quyết định 79 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02 năm 2020 của UBND TP.HCM quy định về bảng giá đất trên địa bàn TP, áp dụng từ ngày 31-10 đến hết ngày 31-12-2025.
Bảng giá đất mới điều chỉnh tăng hơn so với giá đất tại Quyết định số 02 năm 2020
Theo đó, bảng giá đất điều chỉnh tăng hơn so với giá đất tại Quyết định số 02 năm 2020 khoảng 4-38 lần. Trong đó, giá đất ở cao nhất hơn 687 triệu đồng/m² tại các tuyến Nguyễn Huệ, Đồng Khởi, Lê Lợi. So với giá đất cũ (theo Quyết định 02/2020, giá đất 162 triệu đồng/m² x với hệ số K là 3.5 sẽ là 567 triệu đồng/m²) thì bảng giá mới tăng 120 triệu đồng/m² (tăng khoảng 4 lần).
Tại đường Song hành quốc lộ 22 (Hóc Môn) đoạn Nhà máy nước Tân Hiệp có giá 30,3 triệu đồng/m², giá mới tăng khoảng 13 lần so với giá cũ. Theo đánh giá của Sở Tài nguyên và Môi trường, nếu bảng giá đất theo Quyết định 02 năm 2020 bằng khoảng 30% giá thị trường tại TP.HCM thì bảng giá đất mới được điều chỉnh sẽ bằng khoảng 50%.
Đối với đất nông nghiệp được phân thành 3 khu vực: Khu vực 1 gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận; khu vực 2 gồm các quận 7, 8, 12, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Gò Vấp và TP.Thủ Đức; khu vực 3 gồm các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ.
Đối với đất trồng cây hàng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung; đất làm muối; đất nông nghiệp khác được chia làm 3 vị trí: Vị trí 1, thửa đất tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 200m; vị trí 2, thửa đất không tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 400m; vị trí 3, các vị trí còn lại. Giá đất nông nghiệp được điều chỉnh bằng cách lấy giá đất nông nghiệp theo Quyết định 02 năm 2020 nhân (x) với hệ số từ 2,5 – 2,7; giá đất nông nghiệp chỉ tăng nhẹ so với giá cũ.
Đất rừng sản xuất tính bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm tương ứng với từng khu vực, vị trí. Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tính bằng 80% giá đất rừng sản xuất. Đất nuôi trồng thủy sản tính bằng giá đất trồng cây hàng năm tương ứng với từng khu vực, vị trí. Đất chăn nuôi tập trung được tính bằng 150% đất nông nghiệp trồng cây lâu năm cùng khu vực, vị trí, nhưng không vượt quá đất ở cùng khu vực, vị trí. Đất làm muối tính bằng 80% giá đất nuôi trồng thủy sản tương ứng với từng khu vực, vị trí. Đối với đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, giá đất nông nghiệp là 320.000 đồng/m².
Về đất phi nông nghiệp, riêng đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ (bao gồm cả đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khoáng sản, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp); đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào các mục đích công cộng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp; đất phi nông nghiệp khác (các hình thức sử dụng đất đặc thù có mật độ xây dựng thấp như các khu chế xuất, Công viên phần mềm Quang Trung, sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, nhà kho, nhà xưởng, bến cảng…) thì giá đất quy định: Tại các quận 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận tính bằng 50% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ.
Tại các quận 7, 8, 12, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Gò Vấp và TP.Thủ Đức tính bằng 60% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ. Tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ tính bằng 75% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ. Giá đất không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm cùng khu vực, vị trí.Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất tôn giáo, tín ngưỡng tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
Đối với các loại đất khác: Các loại đất nông nghiệp khác, giá đất được tính bằng giá của loại đất nông nghiệp liền kề. Trường hợp không có giá của loại đất nông nghiệp liền kề thì tính bằng giá của loại đất nông nghiệp trước khi chuyển sang loại đất nông nghiệp khác.
Đất mặt nước chuyên dùng, sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản tính bằng 100% giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp tính bằng 50% giá loại đất phi nông nghiệp liền kề cùng loại đất; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp nuôi trồng thủy sản, giá đất được xác định trên diện tích từng loại đất cụ thể. Trường hợp không xác định được diện tích từng loại thì tính theo loại đất sử dụng chính.
Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì căn cứ phương pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất tại khu vực lân cận để xác định mức giá…
Bảng giá đất mới áp dụng cho những trường hợp nào?
Theo quyết định nói trên, bảng giá đất mới này được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp, cụ thể: Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân và chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm; ính thuế sử dụng đất; tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng; tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.
Nhật Huy
Bình luận (0)