- 1 Giáo dục Việt Nam phấn đấu đạt trình độ tiên tiến châu Á
Theo Quyết định số 1705 mà Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành, đến năm 2030, giáo dục Việt Nam phấn đấu đạt trình độ tiên tiến của khu vực châu Á và đến năm 2045 đạt trình độ tiên tiến của thế giới.

Quyết định này được ký ban hành ngày 31-12-2024 phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Chiến lược đặt mục tiêu phát triển giáo dục Việt Nam hiện đại, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu văn minh nhân loại, phát triển toàn diện con người Việt Nam, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong kỷ nguyên mới.
Trẻ em được phát triển toàn diện thể chất, tình cảm, trí tuệ
Chiến lược cũng đặt mục tiêu đến năm 2030, giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến của khu vực châu Á và đến năm 2045 đạt trình độ tiên tiến của thế giới. Bên cạnh đó, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 cũng được đặt ra đối với từng cấp học. Trong đó, giáo dục mầm non phấn đấu có 99,5% trẻ em được học 2 buổi/ngày. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục được nâng cao; đảm bảo trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị vào học lớp 1. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường đạt 38% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 97% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo. Phấn đấu tỷ lệ trường mầm non dân lập, tư thục đạt 30%; số trẻ em theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục đạt 35%; 100% giáo viên mầm non đạt chuẩn trình độ. Phấn đấu tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%; có trên 65% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Với giáo dục phổ thông, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS; 75% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 40% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 và 60% đạt mức độ 2. Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp THCS đạt 97%. Tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,7%; THCS đạt 99% và THPT đạt 95%. 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày. 100% giáo viên phổ thông đạt chuẩn trình độ. Cùng với đó, phấn đấu số cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 5% và số học sinh theo học tại các cơ sở này đạt 5,5%. Phấn đấu 100% phòng học cấp tiểu học, THCS, THPT kiên cố; có 70% trường tiểu học, 75% trường THCS và 55% trường THPT đạt chuẩn quốc gia.

Với giáo dục ĐH, phấn đấu số sinh viên ĐH/vạn dân đạt ít nhất là 260, tỷ lệ sinh viên ĐH trong nhóm độ tuổi 18-22 đạt ít nhất 33%, tỷ lệ sinh viên quốc tế theo học các chương trình giáo dục ĐH tại Việt Nam đạt 1,5%; tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt ít nhất 40%. Dịch chuyển cơ cấu trình độ và ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế tri thức và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu; tỷ trọng quy mô đào tạo các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán (STEM) đạt 35%. Mở rộng không gian phát triển và nâng cao năng lực cho các cơ sở giáo dục ĐH, bảo đảm 100% cơ sở giáo dục ĐH đạt chuẩn. Phấn đấu 100% cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng theo các chu kỳ kiểm định phù hợp. Số lượng công bố khoa học và công trình ứng dụng khoa học công nghệ tính bình quân trên 1 giảng viên toàn thời gian đạt 0,6 công trình/năm.
Bảo đảm nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất phát triển giáo dục
Để đạt được mục tiêu, chiến lược đề ra 10 nhiệm vụ, giải pháp. Trong đó, có hoàn thiện thể chế; đổi mới quản lý giáo dục và quản trị nhà trường; thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục; phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của người dân; đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá. Bên cạnh đó, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục ĐH; tăng cường hội nhập quốc tế.
Chiến lược còn chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Phát triển hệ thống giáo dục mở, đảm bảo công bằng và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục phục vụ học tập suốt đời theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa, hội nhập quốc tế. |
Để bảo đảm nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục, thực hiện bố trí ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục – đào tạo bảo đảm đạt tối thiểu 20% tổng chi ngân sách Nhà nước theo quy định. Cùng với đó, quản lý sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục. Kịp thời điều chỉnh tăng mức chi ngân sách cho giáo dục – đào tạo phù hợp với tăng trưởng của nền kinh tế. Tiến tới bình đẳng về quyền được nhận hỗ trợ của Nhà nước đối với người học ở trường công lập và tư thục. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích cộng đồng, xã hội tham gia phát triển giáo dục. Xây dựng, triển khai chương trình tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non và phổ thông. Tích hợp các mục tiêu tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học vào những chương trình mục tiêu quốc gia…
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ GD-ĐT chủ trì triển khai thực hiện chiến lược; phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan có liên quan, các địa phương cụ thể hóa thành những chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 5 năm, hằng năm. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các cấp học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân; triển khai các quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục ĐH; tổ chức thực hiện tham chiếu các trình độ giáo dục ĐH trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam với Khung tham chiếu trình độ ASEAN và các khung trình độ quốc gia khác.
Thủ tướng cũng giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ: Lao động – Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Khoa học và Công nghệ; Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Thông tin và Truyền thông cũng như những tổ chức chính trị – xã hội, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…
Việt Ngân
Bình luận (0)