Nhịp cầu sư phạmChuyện học đường

Miễn học phí cho 14 đối tượng từ năm học 2025-2026

Tạp Chí Giáo Dục

T năm hc 2025-2026, toàn b tr em mm non, hc sinh ph thông, ngưi hc chương trình giáo dc ph thông ti cơ s giáo dc công lp đưc min hc phí; còn hc ti cơ s giáo dc dân lp, tư thc thì đưc h tr hc phí.

Phụ huynh cùng tân sinh viên làm thủ tục nhập học vào Trường ĐH Công nghệ TP.HCM năm nay, trong đó có thủ tục đóng học phí 

Đây là điểm đáng chú ý trong Nghị định số 238/2025/NĐ-CP quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo vừa được Chính phủ ban hành. Nghị định có hiệu lực từ ngày 3-9-2025, thay thế Nghị định số 81/2021 và Nghị định số 97/2023 của Chính phủ.

Nghị định được căn cứ trên Nghị quyết số 217/2025/QH15 của Quốc hội về miễn, hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Hc phí, l trình hc phí tiếp tc gi n đnh

Theo đó, các quy định về khung học phí (mức sàn – trần) hoặc trần học phí của các cấp học, lộ trình học phí được kế thừa quy định của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP. Mục tiêu nhằm đảm bảo giữ ổn định chính sách học phí; tạo chủ động, thuận lợi cho người học, cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý. Đồng thời, thực hiện lộ trình từng bước bù đắp chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định, chi phí khác theo quy định của pháp luật về giá.

Ngoài việc kế thừa các quy định trước đây, Nghị định 238/2025/NĐ-CP bổ sung, hướng dẫn cụ thể theo Nghị quyết số 217: Miễn học phí cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông tại cơ sở giáo dục công lập; hỗ trợ học phí cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục theo mức do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không vượt quá mức thu học phí của cơ sở dân lập, tư thục. Nghị định mới cũng bổ sung các chính sách nhằm khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các ngành nghề mới và đột phá kinh tế theo Nghị quyết số 57.

Phương thức thực hiện miễn, hỗ trợ học phí cho người học được quy định theo hướng cải cách tối đa thủ tục hành chính. Cụ thể, trẻ em mầm non, học sinh phổ thông không cần nộp đơn miễn giảm học phí, hỗ trợ học phí; đồng thời quy định phương thức giải quyết thủ tục hành chính qua khai thác dữ liệu điện tử đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác và bổ sung hình thức nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công quốc gia để tạo thuận lợi cho người học.

Thc hin ngay t năm hc 2025-2026

Nghị định quy định rõ thẩm quyền quản lý Nhà nước, nguyên tắc xác định giá, lộ trình tính giá và làm rõ nội hàm của dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục để đảm bảo thống nhất trong tổ chức thực hiện.

Căn cứ nghị định, Chính phủ giao các bộ, cơ quan Trung ương, chính quyền địa phương và cơ sở giáo dục khẩn trương chuẩn bị đầy đủ điều kiện, nguồn lực để thực thi chính sách học phí; miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo ngay từ năm học 2025-2026.

Theo nghị định, có 14 đối tượng được miễn học phí. Thứ nhất, trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS và học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT) trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Thứ hai, các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Trẻ em mầm non công lập được miễn học phí

Thứ ba, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục ĐH là người khuyết tật. Thứ tư, người học từ 16-22 tuổi đang học giáo dục ĐH văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15-3-2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, CĐ mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Thứ năm, học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục ĐH và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Thứ sáu, học sinh trường dự bị ĐH, khoa dự bị ĐH. Thứ bảy, học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục ĐH là người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông, bà (trong trường hợp ở với ông, bà) thuộc hộ nghèo hay hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Thứ tám, sinh viên học chuyên ngành Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

Thứ chín, học viên sau ĐH trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu tại cơ sở giáo dục công lập thuộc khối ngành sức khỏe. Thứ mười, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định của Chính phủ (về chính sách đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn) theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền. Mười một là người học thuộc đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Mười hai là người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.

Mười ba là người học các trình độ trung cấp, CĐ đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu (theo danh mục do Bộ GD-ĐT quy định). Và mười bốn là người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp; các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.

Thc Trân

Bình luận (0)